POW: Sản lượng điện thương phẩm tăng mạnh trong quý 3/2019

11:29 | 10/10/2019

1,141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power, mã chứng khoán: POW) vừa công bố sản lượng điện thương phẩm quý 3/2019 đạt 4,9 tỷ kWh, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với giá bán trên thị trường cạnh tranh cao, các chuyên gia dự đoán, kết quả kinh doanh quý 3/2019 của POW sẽ tích cực.    
pow san luong dien thuong pham tang manh trong quy 32019POW: Sản lượng điện thương phẩm tăng mạnh trong tháng 8/2019
pow san luong dien thuong pham tang manh trong quy 32019Cổ phiếu POW - Tâm điểm đầu tư
pow san luong dien thuong pham tang manh trong quy 32019POW - Cổ phiếu mới dẫn dắt thị trường

Theo Ban lãnh đạo PV Power, dù đang là mùa mưa nhưng lượng mưa trong quý 3/2019 thấp hơn so với các năm trước, qua đó giúp sản lượng của các nhà máy nhiệt điện tăng mạnh. Đáng chú ý, sản lượng điện thương phẩm của nhà máy Vũng Áng đạt 1.183 triệu kWh trong quý 3/2019, tăng 44,2% so với cùng kỳ năm trước, khi Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) cung cấp đủ than cho nhà máy điện mới này.

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) đánh giá, do sản lượng từ các nhà máy thủy điện thấp, giá trung bình trên thị trường điện cạnh tranh đã tăng mạnh 64,7% so với cùng kỳ năm trước trong quý 3/2019. Do đó, VCSC dự báo báo lợi nhuận sau thuế của POW trong quý 3/2019 sẽ tăng đáng kể.

VCSC đưa ra khuyến nghị “Mua” cho POW với giá mục tiêu 17.700 đồng/cổ phiếu. Hiện tại cổ phiếu POW đang ở mức giá 12.500 - 12.900 đồng/cổ phiếu. Về thanh khoản, cổ phiếu POW vẫn đang duy trì vị thế cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất trong ngành sản xuất và phân phối điện.

pow san luong dien thuong pham tang manh trong quy 32019
Sản lượng của các nhà máy nhiệt điện của PV Power tăng mạnh trong quý 3/2019

Trong thời gian qua, các nhà máy điện của PV Power đã tập trung nguồn lực, theo dõi sát thời tiết khí hậu thủy văn và thị trường điện, phối hợp chặt chẽ với A0/EPTC, cùng các đơn vị cung cấp nhiên nguyên liệu và dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo thiết bị nhà máy khả dụng cao, thực hiện vận hành ổn định, an toàn và hiệu quả.

Đặc biệt, trong quý 3/2019, sản lượng điện thương phẩm của các nhà máy nhiệt điện của PV Power tăng mạnh. Cụ thể, quý 3 sản lượng điện thương phẩm của các Nhà máy điện Cà Mau 1 và 2 đạt 1.587 triệu kWh, tăng 9,8% so với cùng kỳ; của Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 đạt 706 triệu kWh, tăng 17% so với cùng kỳ; của Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 đạt 1.128 triệu kWh, tăng 21,9% so với cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng, sản lượng bán ra của các Nhà máy điện Cà Mau 1 và 2 đạt 5.721 triệu kWh, tăng 8,8% so với cùng kỳ; của Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 đạt 2.418 triệu kWh, tăng 6,3% so với cùng kỳ và của Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 đạt 3.688 triệu kWh, tăng 4,8% so với cùng kỳ.

Về dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4, Ban lãnh đạo PV Power cho biết, đang xem xét và thẩm tra Hồ sơ thiết kế cơ sở FS của dự án do đơn vị tư vấn PECC2 lập. PV Power đang tiếp tục làm việc với các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong công tác thu xếp vốn cho dự án; đồng thời tổ chức làm việc với EVN EPTC và PV GAS để đàm phán các nội dung trong Hợp đồng mua bán điện và Hợp đồng mua bán khí cho dự án.

M.P

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00