Phát triển công nghiệp cơ khí: Cần tầm nhìn dài hạn

11:00 | 08/01/2019

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo nhận xét của các chuyên gia, chính sách vĩ mô phát triển công nghiệp cơ khí được xây dựng rất tốt, bài bản, nhưng khi triển khai thực hiện lại không hiệu quả, khiến ngành công nghiệp cơ khí chênh vênh như “đi trên dây”.

Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm (giai đoạn 2009-2015).

can tam nhin dai han
Khối thượng tầng giàn PQP Topside do PTSC M&C thi công, lắp đặt

Trên cơ sở danh mục các sản phẩm được hưởng ưu đãi theo chương trình, nhiều doanh nghiệp (DN) cơ khí đã chủ động “đón đầu” nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có chất lượng cao trong diện được nhận ưu đãi. Nhưng trong thực tế, sự hỗ trợ không đầy đủ như quy định. Đơn cử, sản phẩm máy xúc LX 200 do Công ty CP LILAMA 69-3 (thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam - LILAMA) tự sản xuất, chế tạo, đã giành giải thưởng khoa học - công nghệ quốc gia, được coi là sản phẩm khoa học có hàm lượng chất xám cao, nhưng đến nay vẫn chưa vượt ra khỏi hàng rào xưởng chế tạo thiết bị của công ty. Trong số 12 dự án thuộc danh mục được hỗ trợ, cuối cùng chỉ vỏn vẹn 3 dự án được thực hiện nửa chừng, với số tiền 374 tỉ đồng trên tổng số gần 10.000 tỉ đồng, đạt tỷ lệ 3,75%.

Ngoài ra, có thể kể đến trường hợp 3 nhà máy nhiệt điện thực hiện theo Quyết định 1791/QĐ-TTg ngày 29/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế thực hiện thí điểm thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn 2012-2025 nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa thiết bị. Đến nay, trừ Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1 do LILAMA làm Tổng thầu EPC, có khả năng đạt và vượt tỷ lệ nội địa hóa thiết bị theo yêu cầu, còn lại 2 dự án Quảng Trạch 1 và Quỳnh Lập 1 nếu đấu thầu quốc tế, khả năng chắc chắn sẽ rơi vào tay DN nước ngoài, đồng nghĩa với việc tỷ lệ nội địa hóa bằng 0.

Tại hai dự án nhiệt điện Sông Hậu 1 và Long Phú 1, những khó khăn trong việc thực hiện theo Quyết định 2414/QĐ-TTg về điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách giai đoạn 2013-2020 đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án. Tuy đây là chủ trương đúng nhằm hạn chế thất thoát trong thi công xây dựng, nhưng do hệ thống định mức, đơn giá xây dựng chưa hoàn thiện khiến khâu thanh, quyết toán bị ách tắc. Đơn giá được kiểm duyệt chặt chẽ, qua nhiều thủ tục phức tạp, nhà thầu chỉ được thanh toán tối đa 80% giá trị gói thầu theo giá tạm tính (20% còn lại phải chờ thống nhất đơn giá mới được thanh toán nốt)...

can tam nhin dai han
Lắp đặt máy biến áp chính của Tổ máy số 2 - Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1

Với đặc thù đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi lâu, sự phát triển ngành cơ khí cần có tầm nhìn dài hạn.

Theo Hiệp hội Cơ khí Việt Nam (VAMI), nếu có chính sách thị trường hợp lý, ngành cơ khí Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực để đáp ứng đến 70% nhu cầu thị trường vào năm 2030. Một trong những cách làm hiệu quả là hình thành các “đầu tàu” thu hút các vệ tinh chung quanh nhằm hạn chế phân tán nguồn lực, làm bệ đỡ, hỗ trợ các DN cùng nhau phát triển. Khi có sự minh bạch về đầu ra, chắc chắn nhiều DN nhỏ và vừa sẽ chủ động đầu tư, nâng cao trình độ công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa, tiếp đó mở rộng ra trên nhiều thị trường thế giới, dần dần các sản phẩm cơ khí Việt Nam sẽ được chấp nhận nhiều hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu...

Có một thực tế đáng lưu tâm: Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cho thấy, lĩnh vực đóng tàu phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu vắng những đội tàu có chất lượng. Trong dự thảo Nghị quyết điều chỉnh Chiến lược biển Việt Nam đã trình tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII vừa qua, ngành công nghiệp đóng tàu vẫn đóng vai trò quan trọng. Tổng giám đốc Nhà máy Đóng tàu Dung Quất (DQS) Phan Tử Giang nhận định, đây sẽ là cơ sở để các DN chủ động đầu tư vì muốn trở thành quốc gia mạnh về biển, phải tự đóng được đội tàu, tránh phụ thuộc. Tuy nhiên, hiện nay DQS vẫn đang bị những vấn đề tồn đọng trước đây bủa vây, cần khoanh lại những khoản nợ cũ để thể tham gia đấu thầu những dự án mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu được đầu tư thêm cầu tàu (khoảng 300 tỉ đồng), năng lực nhà máy sẽ hiệu quả hơn nhiều vì thực trạng mặt bằng như hiện nay không hút được các đơn hàng sửa chữa, đóng mới.

Tình trạng chung của phần lớn DN cơ khí trong nước hiện đều yếu về thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý sản xuất hay nghiên cứu thị trường… dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, kém cạnh tranh. Vì thế, tuy dung lượng thị trường cơ khí nội địa không nhỏ, nhưng DN vẫn không khai thác được. Các mảng quan trọng như đóng tàu, máy nông nghiệp, công nghiệp dầu khí, hệ thống năng lượng, giao thông, vận tải… hầu như bị DN nước ngoài thao túng và chiếm lĩnh.

Ngoài những điểm yếu nội tại, ngành cơ khí cũng chưa gắn kết chặt chẽ với các ngành công nghiệp khác. Theo Phó cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) Phạm Tuấn Anh, ngay trên thị trường trong nước, các DN cơ khí cũng khó tham gia vào các dự án đầu tư lắp đặt thiết bị của một số ngành công nghiệp như thép, hóa chất, năng lượng…

Nguyên nhân trước hết do các cam kết thương mại tự do khiến nhiều hàng rào thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước bị gỡ bỏ, trong khi năng lực cạnh tranh của DN vẫn chưa được cải thiện. Thêm nữa, hàng rào kỹ thuật trong lĩnh vực cơ khí cũng chưa đủ mạnh để bảo vệ thị trường trong nước trước hàng nhập khẩu. Các DN cơ khí đã yếu, lại thiếu đầu ra cho sản phẩm nên càng không có điều kiện tích lũy và đổi mới công nghệ. Đây chính là vòng luẩn quẩn trong quá trình phát triển ngành công nghiệp cơ khí mà chưa có lời giải thỏa đáng.

Để thúc đẩy sự phát triển của các DN cơ khí, nhất là DN nhỏ và vừa (chiếm đa số), việc hỗ trợ thêm những nguồn lực về vốn, đất đai, lãi suất... rất quan trọng. Tuy nhiên, điều mà nhiều DN quan tâm không hẳn chỉ là ưu đãi, mà quan trọng hơn là sự ổn định của chính sách. Việc thực thi kém hiệu quả các chủ trương, chính sách về công nghiệp cơ khí trong thời gian qua đã khiến niềm tin của các DN giảm sút, thị trường mất định hướng. Do đó cần có những thay đổi căn bản và mạnh mẽ hơn trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai các quy định, giúp DN cơ khí phát triển đúng hướng, có chiến lược kinh doanh bài bàn và tầm nhìn dài hạn, tạo cơ hội phát triển tốt hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Nguyễn Văn Hào, Phó giám đốc Công ty HTMP: Thời gian qua, mặc dù Nhà nước có một số gói vay ưu đãi dành cho công nghiệp hỗ trợ và HTMP cũng tiếp cận gói vay ngắn hạn khoảng 20-30 tỉ đồng, nhưng thời gian vay quá ngắn, lãi suất chỉ giảm khoảng 1%/năm, không thấm vào đâu so nhu cầu vốn đầu tư của DN.

Hải Phạm

Hướng đi nào cho ngành cơ khí?
Hợp tác đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của ngành Cơ khí miền Bắc vào chuỗi giá trị toàn cầu
Phát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,483 16,503 17,103
CAD 18,257 18,267 18,967
CHF 27,474 27,494 28,444
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,463 26,673 27,963
GBP 31,311 31,321 32,491
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.64 160.79 170.34
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,261 2,381
NZD 14,988 14,998 15,578
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,217 18,227 19,027
THB 637.39 677.39 705.39
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 03:45