Phát triển công nghiệp cơ khí: Cần tầm nhìn dài hạn

11:00 | 08/01/2019

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo nhận xét của các chuyên gia, chính sách vĩ mô phát triển công nghiệp cơ khí được xây dựng rất tốt, bài bản, nhưng khi triển khai thực hiện lại không hiệu quả, khiến ngành công nghiệp cơ khí chênh vênh như “đi trên dây”.

Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm (giai đoạn 2009-2015).

can tam nhin dai han
Khối thượng tầng giàn PQP Topside do PTSC M&C thi công, lắp đặt

Trên cơ sở danh mục các sản phẩm được hưởng ưu đãi theo chương trình, nhiều doanh nghiệp (DN) cơ khí đã chủ động “đón đầu” nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có chất lượng cao trong diện được nhận ưu đãi. Nhưng trong thực tế, sự hỗ trợ không đầy đủ như quy định. Đơn cử, sản phẩm máy xúc LX 200 do Công ty CP LILAMA 69-3 (thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam - LILAMA) tự sản xuất, chế tạo, đã giành giải thưởng khoa học - công nghệ quốc gia, được coi là sản phẩm khoa học có hàm lượng chất xám cao, nhưng đến nay vẫn chưa vượt ra khỏi hàng rào xưởng chế tạo thiết bị của công ty. Trong số 12 dự án thuộc danh mục được hỗ trợ, cuối cùng chỉ vỏn vẹn 3 dự án được thực hiện nửa chừng, với số tiền 374 tỉ đồng trên tổng số gần 10.000 tỉ đồng, đạt tỷ lệ 3,75%.

Ngoài ra, có thể kể đến trường hợp 3 nhà máy nhiệt điện thực hiện theo Quyết định 1791/QĐ-TTg ngày 29/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế thực hiện thí điểm thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn 2012-2025 nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa thiết bị. Đến nay, trừ Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1 do LILAMA làm Tổng thầu EPC, có khả năng đạt và vượt tỷ lệ nội địa hóa thiết bị theo yêu cầu, còn lại 2 dự án Quảng Trạch 1 và Quỳnh Lập 1 nếu đấu thầu quốc tế, khả năng chắc chắn sẽ rơi vào tay DN nước ngoài, đồng nghĩa với việc tỷ lệ nội địa hóa bằng 0.

Tại hai dự án nhiệt điện Sông Hậu 1 và Long Phú 1, những khó khăn trong việc thực hiện theo Quyết định 2414/QĐ-TTg về điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách giai đoạn 2013-2020 đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án. Tuy đây là chủ trương đúng nhằm hạn chế thất thoát trong thi công xây dựng, nhưng do hệ thống định mức, đơn giá xây dựng chưa hoàn thiện khiến khâu thanh, quyết toán bị ách tắc. Đơn giá được kiểm duyệt chặt chẽ, qua nhiều thủ tục phức tạp, nhà thầu chỉ được thanh toán tối đa 80% giá trị gói thầu theo giá tạm tính (20% còn lại phải chờ thống nhất đơn giá mới được thanh toán nốt)...

can tam nhin dai han
Lắp đặt máy biến áp chính của Tổ máy số 2 - Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1

Với đặc thù đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi lâu, sự phát triển ngành cơ khí cần có tầm nhìn dài hạn.

Theo Hiệp hội Cơ khí Việt Nam (VAMI), nếu có chính sách thị trường hợp lý, ngành cơ khí Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực để đáp ứng đến 70% nhu cầu thị trường vào năm 2030. Một trong những cách làm hiệu quả là hình thành các “đầu tàu” thu hút các vệ tinh chung quanh nhằm hạn chế phân tán nguồn lực, làm bệ đỡ, hỗ trợ các DN cùng nhau phát triển. Khi có sự minh bạch về đầu ra, chắc chắn nhiều DN nhỏ và vừa sẽ chủ động đầu tư, nâng cao trình độ công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa, tiếp đó mở rộng ra trên nhiều thị trường thế giới, dần dần các sản phẩm cơ khí Việt Nam sẽ được chấp nhận nhiều hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu...

Có một thực tế đáng lưu tâm: Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cho thấy, lĩnh vực đóng tàu phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu vắng những đội tàu có chất lượng. Trong dự thảo Nghị quyết điều chỉnh Chiến lược biển Việt Nam đã trình tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII vừa qua, ngành công nghiệp đóng tàu vẫn đóng vai trò quan trọng. Tổng giám đốc Nhà máy Đóng tàu Dung Quất (DQS) Phan Tử Giang nhận định, đây sẽ là cơ sở để các DN chủ động đầu tư vì muốn trở thành quốc gia mạnh về biển, phải tự đóng được đội tàu, tránh phụ thuộc. Tuy nhiên, hiện nay DQS vẫn đang bị những vấn đề tồn đọng trước đây bủa vây, cần khoanh lại những khoản nợ cũ để thể tham gia đấu thầu những dự án mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu được đầu tư thêm cầu tàu (khoảng 300 tỉ đồng), năng lực nhà máy sẽ hiệu quả hơn nhiều vì thực trạng mặt bằng như hiện nay không hút được các đơn hàng sửa chữa, đóng mới.

Tình trạng chung của phần lớn DN cơ khí trong nước hiện đều yếu về thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý sản xuất hay nghiên cứu thị trường… dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, kém cạnh tranh. Vì thế, tuy dung lượng thị trường cơ khí nội địa không nhỏ, nhưng DN vẫn không khai thác được. Các mảng quan trọng như đóng tàu, máy nông nghiệp, công nghiệp dầu khí, hệ thống năng lượng, giao thông, vận tải… hầu như bị DN nước ngoài thao túng và chiếm lĩnh.

Ngoài những điểm yếu nội tại, ngành cơ khí cũng chưa gắn kết chặt chẽ với các ngành công nghiệp khác. Theo Phó cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) Phạm Tuấn Anh, ngay trên thị trường trong nước, các DN cơ khí cũng khó tham gia vào các dự án đầu tư lắp đặt thiết bị của một số ngành công nghiệp như thép, hóa chất, năng lượng…

Nguyên nhân trước hết do các cam kết thương mại tự do khiến nhiều hàng rào thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước bị gỡ bỏ, trong khi năng lực cạnh tranh của DN vẫn chưa được cải thiện. Thêm nữa, hàng rào kỹ thuật trong lĩnh vực cơ khí cũng chưa đủ mạnh để bảo vệ thị trường trong nước trước hàng nhập khẩu. Các DN cơ khí đã yếu, lại thiếu đầu ra cho sản phẩm nên càng không có điều kiện tích lũy và đổi mới công nghệ. Đây chính là vòng luẩn quẩn trong quá trình phát triển ngành công nghiệp cơ khí mà chưa có lời giải thỏa đáng.

Để thúc đẩy sự phát triển của các DN cơ khí, nhất là DN nhỏ và vừa (chiếm đa số), việc hỗ trợ thêm những nguồn lực về vốn, đất đai, lãi suất... rất quan trọng. Tuy nhiên, điều mà nhiều DN quan tâm không hẳn chỉ là ưu đãi, mà quan trọng hơn là sự ổn định của chính sách. Việc thực thi kém hiệu quả các chủ trương, chính sách về công nghiệp cơ khí trong thời gian qua đã khiến niềm tin của các DN giảm sút, thị trường mất định hướng. Do đó cần có những thay đổi căn bản và mạnh mẽ hơn trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai các quy định, giúp DN cơ khí phát triển đúng hướng, có chiến lược kinh doanh bài bàn và tầm nhìn dài hạn, tạo cơ hội phát triển tốt hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Nguyễn Văn Hào, Phó giám đốc Công ty HTMP: Thời gian qua, mặc dù Nhà nước có một số gói vay ưu đãi dành cho công nghiệp hỗ trợ và HTMP cũng tiếp cận gói vay ngắn hạn khoảng 20-30 tỉ đồng, nhưng thời gian vay quá ngắn, lãi suất chỉ giảm khoảng 1%/năm, không thấm vào đâu so nhu cầu vốn đầu tư của DN.

Hải Phạm

Hướng đi nào cho ngành cơ khí?
Hợp tác đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của ngành Cơ khí miền Bắc vào chuỗi giá trị toàn cầu
Phát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17370
CAD 18521 18798 19423
CHF 31997 32379 33049
CNY 0 3570 3690
EUR 29942 30215 31263
GBP 34972 35366 36323
HKD 0 3192 3396
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15514 16114
SGD 19914 20196 20734
THB 715 779 832
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,360 35,455 36,350
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,284 32,384 33,195
JPY 177.31 177.63 185.15
THB 763.32 772.75 826.74
AUD 16,789 16,849 17,320
CAD 18,753 18,813 19,367
SGD 20,083 20,145 20,813
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,032 4,171
NOK - 2,545 2,634
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,092
KRW 17.78 18.54 20.02
EUR 30,164 30,188 31,419
TWD 810.61 - 980.7
MYR 5,767.42 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,130 88,414
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16697 16797 17368
CAD 18709 18809 19360
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3602.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30241 30341 31116
GBP 35295 35345 36448
HKD 0 3330 0
JPY 176.99 177.99 184.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15631 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20072 20202 20931
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:45