Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

07:46 | 28/06/2019

9,416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index đã có phiên giảm điểm mạnh nhất từ ngày 25/3 đến nay và chạm mức thấp nhất trong hơn 4 tháng qua trong khi các thị trường chứng khoán châu Á khác đều tăng điểm. Điều này kéo theo tài sản các tỷ phú hàng đầu thị trường sụt giảm đáng kể.

Thị trường chứng khoán chiều qua (27/6) đã trải qua một phiên giao dịch tồi tệ khi các chỉ số lao dốc mạnh vào cuối phiên. VN-Index mất tới 16,02 điểm tương ứng 1,67% còn 943,11 điểm và HNX-Index mất 0,99 điểm tương ứng 0,96% còn 102,96 điểm.

Toàn thị trường bị nhấn chìm trong sắc đỏ khi có 370 mã giảm giá, 25 mã giảm sàn so với 246 mã tăng và 38 mã tăng trần.

Thanh khoản có tăng so với phiên trước, đạt 159,03 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.514,62 tỷ đồng và 27,32 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 321,42 tỷ đồng. Điều này cho thấy, một bộ phận nhà đầu tư đã tranh thủ cơ hội giảm giá để mua cổ phiếu “rẻ”.

ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay
Thị trường chứng khoán vừa có một phiên giao dịch tệ nhất 4 tháng

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn có diễn biến tiêu cực khi trong rổ VN30 có tới 27 mã giảm điểm. Các cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index hôm qua là GAS, SAB và MSN khi các cổ phiếu này lấy đi của chỉ số lần lượt 2,36, 1,22 và 0,77 điểm.

Theo ghi nhận của Chứng khoán Bản Việt, VN-Index đã có phiên giảm điểm mạnh nhất từ ngày 25/3 đến nay và chạm mức thấp nhất trong hơn 4 tháng qua trong khi các thị trường chứng khoán châu Á khác đều tăng điểm.

Cụ thể, GAS mất 6,4% giá trị (6.700 đồng), giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng qua và phiên 27/6 cũng là phiên mã này giảm mạnh nhất từ đầu năm đến nay. Một số mã xăng dầu và năng lượng khác cũng giảm như PLX giảm 1,4%; POW giảm 2,4%, PVD giảm 3,2% và PPC giảm 3,5%.

Trong phiên này, VIC giảm 2.000 đồng tương ứng 1,7% và công ty con VRE cũng giảm với biên độ tương tự, mất 1,7%; VHM giảm 1,9% xuống mức thấp nhất 6 tháng. Phiên giảm mạnh này khiến tài sản trên sàn của người giàu nhất Việt Nam - ông Phạm Nhật Vượng bị giảm hơn 3.730 tỷ đồng.

VCB hôm qua giảm thêm 1.000 đồng tương ứng 1,4% và mức giảm tại mã này tổng cộng đã là 4,8% trong 3 phiên vừa qua.

SAB của Sabeco cũng mất tới 10.000 đồng còn 272.000 đồng/cổ phiếu. Theo đó, ông chủ người Thái - tỷ phú Charoen Sirivadhanabakdi cũng bị sụt tới 3.436 tỷ đồng giá trị tài sản trên HSX vào hôm qua.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu lại có diễn biến tích cực bất chấp bối cảnh thị trường chung bất lợi. DHG tăng 1,7% và đã tăng gần 6,5% trong một tuần qua. FRT tăng lên mức cao nhất từ đầu tháng 3. Trong số các cổ phiếu tăng giá khác còn có KDH tăng 2,9% và EIB tăng 1,4%.

Nhận định về thị trường, công ty chứng khoán BVSC lại nhận định, thị trường dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm điểm trong phiên cuối tuần. VN-Index sẽ có lần thứ 3 kiểm định lại vùng hỗ trợ 935-940 điểm.

Phản ứng hồi phục của thị trường có thể sẽ xuất hiện tại vùng hỗ trợ này, tuy nhiên, BVSC cũng lưu ý rằng rủi ro ngắn hạn của thị trường đang có dấu hiệu gia tăng mạnh trở lại nên nhiều khả năng thị trường sẽ sớm xuyên thủng vùng hỗ trợ này để hướng đến các vùng hỗ trợ sâu hơn trong thời gian tới.

Trong bối cảnh thị trường đang rơi vào trạng thái biến động mạnh theo hướng tiêu cực như hiện tại thì hoạt động chốt NAV (giá trị tài sản ròng) quý 2 của các quỹ vào ngày hôm nay sẽ càng khiến cho diễn biến của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn biến động khó lường hơn trong phiên cuối tuần.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên xem xét giảm tỷ trọng danh mục về mức thấp 20-25% cổ phiếu trong giai đoạn này khi rủi ro ngắn hạn của thị trường đang có dấu hiệu gia tăng trở lại. Nhà đầu tư nên hạn chế bán tháo trong các nhịp giảm mạnh của thị trường mà nên tranh thủ các nhịp hồi phục kỹ thuật của chỉ số để thực hiện các hoạt động bán giảm tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn trong danh mục.

Theo Dân trí

ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay

Hơn nửa gia sản trên sàn “bốc hơi”, công ty nhà Cường đôla lại bị “tuýt còi”
ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay

Bầu Đức “khởi sắc”; Ông Trần Đình Long tính “xuống tiền lớn” khuấy động Hưng Yên
ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay

Gia sản nhà Cường đôla “bế tắc”, cổ đông thất vọng vì “trắng tay”?
ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay

Bán ô tô cho người Việt “không lợi nhuận”, ông Phạm Nhật Vượng lại gây bất ngờ
ong pham nhat vuong cung ty phu nguoi thai mat hang nghin ty dong trong 1 ngay

Công ty của vợ chồng đại gia Chu Thị Bình gặp rắc rối, ĐHĐCĐ sắp được triệu tập

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00