"Ông lớn" Licogi kinh doanh bết bát, lo không bảo toàn vốn đầu tư Nhà nước

06:58 | 18/02/2019

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, Tổng công ty Licogi chưa bảo toàn vốn đầu tư nhà nước tại doanh nghiệp, doanh thu của công ty mẹ và toàn tổng công ty trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 giảm so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình kinh doanh của Licogi có phần giảm sút trong thời gian qua.

Bộ Tài chính vừa có báo cáo về tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 của Tổng công ty Licogi - CTCP.

Báo cáo cho biết, năm 2017, tổng doanh thu của Tổng công ty đạt 2.721 nghìn tỷ đồng, giảm 200 tỷ đồng so với năm 2016, tương đương mức giảm 7%. Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 âm 58,7 tỷ đồng.

Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2018 của Công ty mẹ đạt gần 1.314 tỷ đồng, giảm 0,35% so với 6 tháng đầu năm 2017. Lợi nhuận trước thuế đạt vỏn vẹn chưa tới 10 tỷ đồng.

Bộ Tài chính đánh giá, kết quả kinh doanh thua lỗ năm 2017 dẫn đến hệ số bảo toàn vốn và mức độ bảo toàn vốn của công ty mẹ năm 2017 lần lượt là 0,83 và 0,56; hệ số bảo toàn vốn và mức độ bảo toàn vốn của Tổng công ty thấp hơn lần lượt 0,79 và 0,49.

“Kết quả trên cho thấy Tổng công ty chưa bảo toàn vốn đầu tư nhà nước tại doanh nghiệp, doanh thu của công ty mẹ và toàn tổng công ty trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 giảm so với cùng kỳ năm trước”, Bộ Tài chính đánh giá và đề nghị Bộ Xây dựng chỉ đạo người đại diện vốn tại Tổng công ty có báo cáo nguyên nhân việc doanh thu liên tục giảm cũng như có giải pháp khắc phục.

Báo cáo của Bộ Tài chính cũng chỉ ra rằng, công ty mẹ - Tổng công ty Licogi đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là các khoản nợ có kỳ hạn dưới 3 tháng, do tài sản ngắn hạn của Tổng công ty chủ yếu là nợ phải thu và hàng tồn kho, số dư tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm 30/6/2018 chỉ khoảng 40 tỷ đồng.

Trước đó, đơn vị kiểm toán cũng lưu ý: “Tại ngày 31/12/2017, tổng nợ ngắn hạn của Tổng công ty - công ty mẹ vượt quá tài sản ngắn hạn là 1.232 tỷ đồng. Những sự kiện này cùng với các vấn đề khkacs cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục của Tổng công ty - công ty mẹ”.

Bộ Tài chính cho biết, trên cơ sở hệ số nợ và cơ cấu tài sản ngắn hạn có thể thấy khả năng thanh toán của Tổng công ty cũng như Công ty mẹ phụ thuộc lớn vào công tác bán hàng tồn kho và thu hồi nợ. Bộ Tài chính đã đề nghị Bộ Xây dựng chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tại Licogi có giải pháp đẩy mạnh công tác bán hàng, giảm hàng tồn kho, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Về hoạt động đầu tư, qua rà soát báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính Công ty mẹ năm 2017, Bộ Tài chính nhận thấy, Tổng công ty chưa trích lập dự phòng theo quy định. Về việc này, đơn vị kiểm toán cũng có ý kiến cho biết, nếu trích lập dự phòng đầu tư vào công ty con thì khoản mục đầu tư tài chính dài hạn và lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi tương ứng 55 tỷ đồng.

Bộ Tài chính theo đó đề nghị Bộ Xây dựng chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tại Licogi rà soát lại các khoản đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các đơn vị và thực hiện trích lập dự phòng các khoản đầu tư đúng quy định đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Chủ tịch Vinachem thừa nhận kinh doanh thua lỗ, không bảo toàn vốn Nhà nước
Petrovietnam cần được tự chủ hơn
Chậm vì sợ… khó bảo toàn vốn!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00