“Ông lớn” cứu thị trường; Người phụ nữ giàu nhất “đòi” về 335 tỷ đồng

13:42 | 09/10/2018

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức tăng khá mạnh của VJC trong buổi sáng không những đã các tác động tích cực đến VN-Index mà còn giúp giá trị khối tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air phục hồi gần 335 tỷ đồng.

Trở lại sau hai phiên giảm sâu vào cuối tuần trước và đầu tuần này, chỉ số VN-Index tăng mạnh ngay từ đầu phiên sáng và nhanh chóng vượt qua ngưỡng 1.000 điểm. Tuy nhiên, diễn biến giằng co đã khiến đà tăng của chỉ số bị thu hẹp chỉ còn 1,1 điểm tương ứng 0,11% vào cuối phiên, VN-Index tạm dừng tại mức 997,22 điểm.

Nếu như trên sàn HSX vẫn có tới 164 mã giảm giá so với 101 mã tăng thì trên HNX ngược lại, số mã tăng lại nhiều hơn số mã giảm (73 mã tăng so với 47 mã giảm). Tuy vậy, chỉ số HNX-Index lại đánh mất 0,14 điểm tương ứng 0,12% còn 114,24 điểm.

Diễn biến trái ngược trên hai sàn cơ sở sáng nay cho thấy một thực tế là các chỉ số đang bị lệ thuộc vào các mã vốn hóa lớn.

“Ông lớn” cứu thị trường; Người phụ nữ giàu nhất “đòi” về 335 tỷ đồng
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo đã lấy lại hơn 300 tỷ đồng trong tài sản cổ phiếu vào sáng nay.

Với mức tăng mạnh tại GAS, VHM và VJC, các mã này đã kéo VN-Index trụ lại được ở vùng giá xanh bất chấp số mã cổ phiếu mất giá trên sàn HSX lấn át hoàn toàn số mã tăng. Cụ thể, GAS tăng 2.500 đồng đóng góp cho VN-Index tới 1,51 điểm, VHM tăng 1.400 đồng đóng góp 1,18 điểm và VJC tăng 2.400 đồng đóng góp hơn 0,41 điểm.

Mức tăng khá mạnh của VJC trong buổi sáng không những đã các tác động tích cực đến VN-Index mà còn giúp giá trị khối tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air phục hồi gần 335 tỷ đồng.

Ngoài ra, chỉ số VN-Index cũng đang nhận được sự đồng thuận từ các mã bluechip khác như TCB, VCB, VRE, MWG, PLX, NVL là đặc biệt là VIC. Do là “ông lớn” có khả năng chi phối thị trường nên việc VIC “đổi màu” có thể ảnh hưởng đáng kể lên chỉ số. Mã này hiện chỉ đang nhích nhẹ 100 đồng.

Chiều ngược lại, trong phiên sáng nay, VNM lại lấy đi của VN-Index gần 1,1 điểm. SAB, MBB, STB, CTG, VPB… sụt giảm cũng kìm hãm đáng kể thị trường. Nhìn chung, việc chỉ số có tìm lại được mốc 1.000 điểm trong ngày hôm nay hay không phụ thuộc lớn và diễn biến của những mã cổ phiếu nói trên.

Về phía HNX, tuy rằng các mã dầu khí đã tăng giá trở lại, song chỉ số vẫn bị “bẻ lái” do diễn biến bất lợi của ACB (giảm 100 đồng).

Thanh khoản thị trường hiện đạt 113 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 2.395,7 tỷ đồng và 22,5 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 320,2 tỷ đồng. STB, FLC và MBB là những mã có thanh khoản tốt nhất nhưng phiên này lại đều giảm giá.

Theo nhìn nhận của VCBS, với việc VN-Index rơi xuống dưới 1.000 điểm và thanh khoản có phần suy giảm, có thể thấy lực cầu trên thị trường đang có dấu hiệu suy yếu và không còn duy trì dồi dào được như những phiên trước.

Với diễn biến như vậy, VCBS kỳ vọng chỉ số sẽ tiếp tục kiểm tra ngưỡng tâm lý 1.000 điểm trong những phiên tiếp theo nhưng nhiều khả năng đà giảm sẽ chưa dừng lại do thiếu vắng thông tin hỗ trợ cho thị trường chung.

Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục quan sát trong ngắn hạn do khả năng giảm giá của nhiều cổ phiếu vẫn còn khá lớn, nhất là những mã đã có một giai đoạn tăng giá mạnh mẽ trước đó.

Theo Dân trí

Những người giàu nhất nước mất cả trăm, nghìn tỷ đồng trong ngày đầu tuần
Nhà Cường đôla lại vướng ồn ào, cổ phiếu bất ngờ “thoát hiểm”
Tỷ phú Hoàng Kiều trượt top giàu nhất nước Mỹ; đại gia nào có 5.000 tỷ đồng sau 1 ngày
2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00