Ông Dũng "lò vôi" chi ngàn tỷ xử lý nước thải trên cả nước

06:00 | 26/10/2018

1,378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Kế hoạch – Đầu tư TP HCM vừa trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp phép cho Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh, do ông Huỳnh Uy Dũng (tức Dũng “lò vôi”) sáng lập và giữ chức Chủ tịch HĐQT.  
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng "Lò Vôi" muốn xây dự án bất động sản hơn 100 ha
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng ‘lò vôi’ và dự án trường đua '6 trong 1'
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Huỳnh Uy Dũng: “Kiếp sau tôi không dám làm doanh nghiệp!”

Sau khi có giấy phép, ông Dũng đã tuyên bố sẽ đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng để xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước.

Ông Dũng cho biết, sau hơn 30 năm làm doanh nghiệp, đầu tư vào các lĩnh vực như: Xây dựng các khu công nghiệp, đầu tư bất động sản, kinh doanh du lịch,... |Song đây là lần đầu tiên, ông Dũng chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với ông là xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Ông Huỳnh Uy Dũng bên hệ thống theo dõi hoạt động tại nhà máy xử lý nước thải tại khu công nghiệp Sóng Thần 2.

“Hơn 20 năm trước, khi khu công nghiệp Sóng Thần tại Bình Dương đi vào hoạt động, các quy định về chuẩn nước thải ra môi trường chỉ đạt loại B. Sau đó, chuẩn nước thải quy định yêu cầu đạt loại A khiến hệ thống xử lý trước đó không đạt yêu cầu. Điều tôi trăn trở là chất lượng nước thải nếu không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng sức khỏe của các thế hệ sau. Do đó năm 2017 tôi đã bắt tay xây dựng nhà máy xử lý nước thải đầu tiên tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 với công suất xử lý 7.000 m3/ngày", ông Huỳnh Uy Dũng nói.

Qua quá trình áp dụng các biện pháp xử lý riêng, kết quả nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn do Bộ Tài nguyên – Môi trường và Bộ Y tế quy định, ông Dũng quyết định thành lập doanh nghiệp và đầu tư lớn vào lĩnh vực này.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Hình ảnh đối chứng giữa nước thải chưa xử lý (màu đen) và nước thải sau khi được nhà máy của ông Dũng xử lý (chai nước trong). Ảnh: H.H

Kế hoạch giai đoạn 1, từ năm 2018 – 2021, Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước. Mỗi nhà máy có kinh phí xây dựng khoảng 100 tỷ đồng, công suất xử lý khoảng 10.000 m3/ngày, nhằm thu gom nước thải tại các khu công nghiệp để xử lý thành nước đạt loại A và doanh nghiệp có khả năng tái sử dụng trong sản xuất.

Theo ông Huỳnh Uy Dũng, trước mắt, Công ty Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư, thực hiện xử lý nước thải cho các khu công nghiệp thuộc 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước; kế đó là các khu công nghiệp ở các tỉnh – thành miền Đông như: Đồng Nai, TP HCM và Long An. Sau đó sẽ mở rộng, hình thành các nhà máy xử lý nước thải tại các địa phương ở miền Bắc và miền Trung, tập trung vào các "điểm nóng" là các khu công nghiệp đang gây ô nhiễm...

Dự kiến đầu tháng 12.2018, nhà máy xử lý nước thải đầu tiên của Công ty Hằng Hữu Huỳnh tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 sẽ chính thức được khánh thành và đi vào hoạt động.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00