Ông chủ Thái Hưng rời ghế Chủ tịch Gang thép Thái Nguyên

15:37 | 10/04/2019

591 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Nguyễn Văn Tuấn đã được Đại hội cổ đông thông qua đơn xin rút khỏi Hội đồng quản trị TISCO.  

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) ngày 10/4 đã thông qua miễn nhiệm 7 thành viên Hội đồng quản trị, 5 thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2014-2019.

Một trong những thay đổi là ông Nguyễn Văn Tuấn - Chủ tịch Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng (sở hữu 20% vốn Gang thép Thái Nguyên) rút khỏi vị trí uỷ viên Hội đồng quản trị TISCO.

Chia sẻ với P.V, một lãnh đạo Tổng công ty Thép Việt Nam (VnSteel) cho biết, cuối năm 2018 ông Tuấn đã có đơn từ nhiệm gửi Hội đồng quản trị TISCO. Tại cuộc họp đầu năm 2019, Hội đồng quản trị TISCO đã thông qua đơn của ông Tuấn và bầu ông Đinh Quốc Thái làm Chủ tịch.

ong chu thai hung roi ghe chu tich gang thep thai nguyen
Các cổ đông bỏ phiếu bầu thành viên mới Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát TISCO nhiệm kỳ 2019-2024. Ảnh: H.T

Tuy nhiên, Thái Hưng vẫn đề cử 4 người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Công ty Gang thép Thái Nguyên nhiệm kỳ 2019-2024, gồm Lê Hồng Khuê - Phó tổng giám đốc kiêm Trưởng phòng hành chính nhân sự Công ty cổ phần Thái Hưng. Số cổ phần uỷ quyền của Thái Hưng mà ông Khuê đại diện là 22,596 triệu cổ phần.

Bà Nguyễn Thuý Nga hiện là Phó ban Pháp chế và ông Bùi Quang Hưng - kế toán viên, thành viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Thái Hưng. Ông Lê Thành Thực là Phó tổng giám đốc kinh doanh kiêm Trưởng phòng Xuất nhập khẩu Công ty cổ phần Thái Hưng, đại diện 14,2 triệu cổ phần.

Trong khi đó Tổng công ty Thép Việt Nam (nắm 65% vốn điều lệ Gang thép Thái Nguyên) đề cử 5 người vào Hội đồng quản trị và 3 người vào Ban kiểm soát.

Tháng 2/2017, Thái Hưng trở thành cổ đông lớn của Gang thép Thái Nguyên khi chi gần 154 tỷ đồng mua 14,1 triệu cổ phiếu TISCO. Sau khi SCIC rút 1.000 tỷ đồng khỏi TISCO, doanh nghiệp này mua thêm 17,81 triệu cổ phần với giá bình quân 11.216 đồng một cổ phiếu và 290.000 cổ phiếu trên sàn giao dịch, nâng tỷ lệ sở hữu của Thái Hưng tại TISCO lên 17,55%.

Cuối năm 2017, Thái Hưng tiếp tục tăng mua cổ phần TISCO, nên lượng sở hữu lên 36,8 triệu cổ phiếu. Tuy nhiên, cuối năm 2018 doanh nghiệp này đăng ký bán 18,4 triệu cổ phiếu TISCO nhưng bất thành.

Cũng tại cuộc họp đại hội cổ đông, tình hình khó khăn của Gang thép Thái Nguyên một lần nữa được các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát nêu khi các khoản nợ phải trả của TISCO chiếm 82% vốn điều lệ.

Ông Nguyễn Minh Hạnh – Phó tổng giám đốc TISCO cho biết, năm 2018 nhiều đơn vị phải dừng sản xuất thép cán nhiều lần, trong khi đây là sản phẩm chủ lực của Gang thép Thái Nguyên.

Cuối 2018 doanh nghiệp này còn 140,8 tỷ đồng (7,65% vốn điều lệ) chưa phân phối. Song do khó khăn trong vay vốn để sản xuất kinh doanh, mất cân đối về nguồn vốn, HĐQT xin ý kiến cổ đông tạm thời chưa phân phối lợi nhuận 2018 cho các chủ sở hữu và được chấp thuận.

Sức khỏe tài chính nội tại cũng là vấn đề đáng lo tại Gang thép Thái Nguyên. Chính ông Hạnh cũng phải thừa nhận "công ty đang mất cân đối tài chính nghiêm trọng" do dự án mở rộng giai đoạn 2 đang "đắp chiếu".

Khó khăn nhưng TISCO vẫn đặt mục tiêu năm 2019 đạt 800.000 tấn thép cán, 420.000 tấn phôi thép... Doanh thu 2019 dự kiến gần 14.220 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 90 tỷ đồng, nộp ngân sách 208 tỷ.

Theo VnExpress.net

ong chu thai hung roi ghe chu tich gang thep thai nguyen

Nghi vấn có trục lợi trong quá trình thoái vốn tại Gang thép Thái Nguyên

Thương hiệu tốt, thị phần rộng, nguồn nguyên liệu lớn, tài nguyên đất nhiều… xong Công ty CP Gang thép Thái Nguyên vẫn đang trong tình trạng làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ. Đã có phản ánh là có thế lực muốn doanh nghiệp này bê bết, thua lỗ để rồi thâu tóm với giá rẻ mạt.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00