OECD: Triển vọng của các nền kinh tế lớn đã sáng sủa hơn

12:02 | 17/09/2020

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú sốc mà các nền kinh tế lớn phải gánh chịu từ đại dịch có thể không gây thiệt hại quá nhiều như dự báo vài tháng trước.

Trong báo cáo công bố hôm qua (16/9), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) nâng dự báo GDP toàn cầu năm nay. Tổ chức này cũng nhấn mạnh dù đà giảm "vẫn là chưa từng có tiền lệ", triển vọng đã được cải thiện một chút so với tháng 6.

Theo OECD, kinh tế toàn cầu sẽ suy giảm 4,5% năm nay, trước khi tăng 5% năm tới. Trước đó, các tốc độ này được dự báo lần lượt là giảm 6% và tăng 5,2%.

Dù vậy, OECD cảnh báo sự chênh lệch về tăng trưởng của các nền kinh tế có thể rất lớn. Trong khi OECD nâng mạnh dự báo cho Mỹ và Trung Quốc, tăng nhẹ dự báo cho châu Âu, các quốc gia đang phát triển như Mexico, Argentina, Ấn Độ, Nam Phi, Indonesia và Saudi Arabia lại bị hạ triển vọng.

Các nhà kinh tế học tại OECD cho rằng việc này phản ánh tác động của "đại dịch kéo dài, nạn đói nghèo ở mức cao và những biện pháp cách ly xã hội nghiêm ngặt."

oecd-trien-vong-cua-cac-nen-kinh-te-lon-da-sang-sua-hon
Công nhân Trung Quốc làm việc tại một công trình xây dựng ở Thượng Hải.Ảnh: Bloomberg

Trung Quốc là quốc gia duy nhất trong G20 được dự báo tăng trưởng trong năm 2020. Nền kinh tế này có thể tăng 1,8% năm nay, trái ngược với mức giảm 3,8% của Mỹ và 7,9% của các nước eurozone. Trung Quốc đầu tuần này công bố doanh số bán lẻ tháng 8 tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là lần tăng đầu tiên trong năm 2020. Theo OECD, việc đại dịch bùng phát sớm, được kiểm soát kịp thời, kèm theo những chính sách hỗ trợ, chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp nền kinh tế này hồi phục.

Trong khi đó, kinh tế Nam Phi có thể co lại 11,5% trong năm nay. GDP Mexico và Ấn Độ đều đang trên đà giảm 10,2%. Các con số này tệ hơn rất nhiều so với những nền kinh tế phát triển, ngoại trừ Italy. GDP Italy được dự báo giảm 10,5% do đại dịch.

OECD cũng đưa ra cảnh báo về một tương lai không ổn định, phụ thuộc nhiều vào mức độ lây lan của đại dịch và những chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Tổ chức này cũng cho biết, sự phục hồi toàn cầu "đã mất đi động năng trong những tháng hè vừa qua" sau sự khởi sắc nhẹ ban đầu.

"Sự phục hồi vẫn đang tiếp diễn, nhờ nới lỏng cách ly xã hội và doanh nghiệp mở cửa trở lại. Tuy nhiên, bất ổn vẫn còn lớn và và sự tự tin vẫn rất mong manh", báo cáo của OECD cho biết.

Dự báo của OECD cho năm 2021 thấp hơn báo cáo tháng Sáu. Các nhà kinh tế học cũng khẳng định đoạn đường phía trước còn rất gian nan.

"Ở hầu hết các quốc gia, quy mô nền kinh tế cuối năm 2021 được dự báo vẫn thấp hơn cuối năm 2019, và càng thấp hơn nữa nếu so với những dự báo được đưa ra trước đại dịch. Điều này càng làm cho thấy hậu quả nặng nề gây ra bởi Covid-19", báo cáo kết luận.

Theo Vnexpress.net

Ông Yoshihide Suga có thể làm gì cho kinh tế Nhật BảnÔng Yoshihide Suga có thể làm gì cho kinh tế Nhật Bản
Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,312 26,522 27,812
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,810 14,820 15,400
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00