OECD: Triển vọng của các nền kinh tế lớn đã sáng sủa hơn

12:02 | 17/09/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú sốc mà các nền kinh tế lớn phải gánh chịu từ đại dịch có thể không gây thiệt hại quá nhiều như dự báo vài tháng trước.

Trong báo cáo công bố hôm qua (16/9), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) nâng dự báo GDP toàn cầu năm nay. Tổ chức này cũng nhấn mạnh dù đà giảm "vẫn là chưa từng có tiền lệ", triển vọng đã được cải thiện một chút so với tháng 6.

Theo OECD, kinh tế toàn cầu sẽ suy giảm 4,5% năm nay, trước khi tăng 5% năm tới. Trước đó, các tốc độ này được dự báo lần lượt là giảm 6% và tăng 5,2%.

Dù vậy, OECD cảnh báo sự chênh lệch về tăng trưởng của các nền kinh tế có thể rất lớn. Trong khi OECD nâng mạnh dự báo cho Mỹ và Trung Quốc, tăng nhẹ dự báo cho châu Âu, các quốc gia đang phát triển như Mexico, Argentina, Ấn Độ, Nam Phi, Indonesia và Saudi Arabia lại bị hạ triển vọng.

Các nhà kinh tế học tại OECD cho rằng việc này phản ánh tác động của "đại dịch kéo dài, nạn đói nghèo ở mức cao và những biện pháp cách ly xã hội nghiêm ngặt."

oecd-trien-vong-cua-cac-nen-kinh-te-lon-da-sang-sua-hon
Công nhân Trung Quốc làm việc tại một công trình xây dựng ở Thượng Hải.Ảnh: Bloomberg

Trung Quốc là quốc gia duy nhất trong G20 được dự báo tăng trưởng trong năm 2020. Nền kinh tế này có thể tăng 1,8% năm nay, trái ngược với mức giảm 3,8% của Mỹ và 7,9% của các nước eurozone. Trung Quốc đầu tuần này công bố doanh số bán lẻ tháng 8 tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là lần tăng đầu tiên trong năm 2020. Theo OECD, việc đại dịch bùng phát sớm, được kiểm soát kịp thời, kèm theo những chính sách hỗ trợ, chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp nền kinh tế này hồi phục.

Trong khi đó, kinh tế Nam Phi có thể co lại 11,5% trong năm nay. GDP Mexico và Ấn Độ đều đang trên đà giảm 10,2%. Các con số này tệ hơn rất nhiều so với những nền kinh tế phát triển, ngoại trừ Italy. GDP Italy được dự báo giảm 10,5% do đại dịch.

OECD cũng đưa ra cảnh báo về một tương lai không ổn định, phụ thuộc nhiều vào mức độ lây lan của đại dịch và những chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Tổ chức này cũng cho biết, sự phục hồi toàn cầu "đã mất đi động năng trong những tháng hè vừa qua" sau sự khởi sắc nhẹ ban đầu.

"Sự phục hồi vẫn đang tiếp diễn, nhờ nới lỏng cách ly xã hội và doanh nghiệp mở cửa trở lại. Tuy nhiên, bất ổn vẫn còn lớn và và sự tự tin vẫn rất mong manh", báo cáo của OECD cho biết.

Dự báo của OECD cho năm 2021 thấp hơn báo cáo tháng Sáu. Các nhà kinh tế học cũng khẳng định đoạn đường phía trước còn rất gian nan.

"Ở hầu hết các quốc gia, quy mô nền kinh tế cuối năm 2021 được dự báo vẫn thấp hơn cuối năm 2019, và càng thấp hơn nữa nếu so với những dự báo được đưa ra trước đại dịch. Điều này càng làm cho thấy hậu quả nặng nề gây ra bởi Covid-19", báo cáo kết luận.

Theo Vnexpress.net

Ông Yoshihide Suga có thể làm gì cho kinh tế Nhật BảnÔng Yoshihide Suga có thể làm gì cho kinh tế Nhật Bản
Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020Khu vực châu Á đang phát triển thu hẹp tăng trưởng trong năm 2020
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00