Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam

20:56 | 09/10/2020

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thế hệ các dòng xe mới của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đang được trang bị ngập tràn công nghệ và vẫn với giá siêu rẻ. Nhiều chuyên gia và người am hiểu về ô tô gần đây xuýt xoa, khen ngợi.

Hai trong số thương hiệu xe hơi tại Trung Quốc mới vào Việt Nam là MG và Baic Beijing X7. Các mẫu xe này tiếp tục có mức giá rất phổ thông, trang bị đầy đủ các công nghệ của xe sang châu Âu như BMW, Mercedes hay Volvo...

Giá quá rẻ, công nghệ ngập tràn!

MG vốn là thương hiệu của Anh nhưng đã là sở hữu của doanh nghiệp Trung Quốc và được sản xuất tại Trung Quốc, nhập khẩu vào Việt Nam từ tháng 8/2020. Hai mẫu xe MG ZS và MG HS hiện có giá báo dao động từ 518 triệu đồng đến gần 1 tỷ đồng/chiếc.

Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam - 1
Beijing X7 có giá rất rẻ, từ 500 đến gần 700 triệu đồng nhưng công nghệ và thiết kế kiểu dáng được cho là cạnh tranh với các mẫu xe tiền tỷ tại Việt Nam

Điểm đáng chú ý là các mẫu xe MG nhập từ Trung Quốc hiện chịu thuế nhập khá cao khi vào Việt Nam, bị áp thuế suất 47% đến 70% tùy theo chủng loại.

Theo kế hoạch, sắp tới thương hiệu này có thể có hai mẫu MG ZS và MG HS sẽ được lắp ráp tại Việt Nam hoặc Thái Lan và mức giá rẻ đi khá nhiều.

Nếu bỏ hoặc giảm thuế nhập, chắc chắn các dòng xe từ Trung Quốc sẽ còn rẻ hơn nữa và đánh bật được các thương hiệu xe khá ở Việt Nam về doanh số.

Với việc sản xuất tại ASEAN, lợi thế về thuế suất rẻ sẽ khiến giá xe MG càng cạnh tranh hơn, vừa chinh phục khách hàng Việt vừa đe dọa vị thế lâu năm của nhiều hãng xe lắp ráp, sản xuất và nhập khẩu tại Việt Nam.

Mẫu xe thứ 2 đang gây lên "hiện tượng" là Beijing X7 của Baic, mẫu xe này thực sự phá cách với kiểu dáng ngoại thất và trang bị công nghệ tân tiến. Từ màn hình, hộp số, camera 360 độ, cửa sổ trời toàn cảnh, các công nghệ giữ làn đường, phanh tự động khẩn cấp... tương tự các mẫu xe Mỹ và châu Âu đắt tiền khác.

Theo những người am hiểu xe hơi, những mẫu xe như MG hay Beijing hoặc trước đó là Zotye nếu bỏ yếu tố là thương hiệu Trung Quốc, xuất xứ Trung Quốc có thể sẽ có giá cao hơn hoặc có doanh số bán ra nhiều hơn so với doanh số thực tại của họ ở Việt Nam.

Đa phần người Việt vẫn hoài nghi chất lượng mẫu mã xe mang thương hiệu Trung Quốc cho dù chúng được các hãng xe châu Âu chuyển giao công nghệ hoặc máy móc, công nghệ của châu Âu nhưng khung, sườn và các chi tiết nội thất từ các nhà doanh nghiệp cấp 1, 2 từ Trung Quốc.

Thực tế, các thương hiệu xe Trung Quốc đã rất nhiều lần có ý định vào thị trường Việt Nam song tính đến nay không nhiều trong số họ thành công. Từ thương hiệu ban đầu như Lifan, Chery, Geely, đến Baic, Zotye giờ là MG và mẫu Beijing X7 đều tỏ rõ ý định chinh phục thị trường Việt, khai thác thị phần xe phổ thông, giá dưới 1 tỷ đồng, đang được kỳ vọng bùng nổ vào thời gian tới.

Còn gian nan khẳng định

Hiện, Trung Quốc là nước sản xuất xe lớn nhất thế giới, với hàng chục triệu chiếc mỗi năm, ngoài sự có mặt của các ông lớn xe 100% vốn nước ngoài như Audi, BMW, Volvo, Tesla đặt nhà máy sản xuất, các tập đoàn ô tô nội địa Trung Quốc như Chagan, Faw, Dongfeng hay Saic đều mua lại cổ phần hoặc sở hữu các tập đoàn, hãng ô tô của các nước lớn, như Volkswagen, Volvo, MG.

Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam - 2
Thương hiệu xe Anh MG nhưng sở hữu của Trung Quốc đã và đang du nhập vào Việt Nam

Ngoài ra, các hãng xe nội địa Trung Quốc liên doanh với hàng loạt hãng xe khác trên thế giới như Mitsubishi, Renault, Ford, Mazda... để đưa ra đời các mẫu xe lai máy móc, khung gầm của các hãng xe nổi tiếng trên thế giới, kết hợp với các thương hiệu nội địa Trung Quốc.

Hiện, chiến lược của các hãng xe Trung Quốc và nhiều hãng xe trên thế giới đều đi vào xu hướng mua các platform - hệ thống khung gầm đi liền với thân vỏ xe, hệ thống lái, cột chịu lực...

Điều đặc biệt là các platform có thể được sử dụng trên nhiều dòng xe hoặc các thương hiệu khác nhau dựa trên tùy biến công nghệ và nghiên cứu phát triển của mỗi hãng. Điều này giảm thiểu chi phí đầu tư D&R của các hãng xe vừa cho ra đời những dòng xe, mẫu xe hợp thời trang, không lỗi mốt.

Theo một số chuyên gia xe hơi, trước đây các mẫu xe Trung Quốc vào Việt Nam thường có giá rẻ, chi tiết thô kệch, thiếu tinh tế và đặc trưng của "hàng nhái". Tuy nhiên, với chiến lược đầu tư mới vào platform, các hãng xe Trung Quốc ngày càng có những mẫu xe hoàn thiện hơn về cả ngoại thất lẫn công nghệ. Điều này là yếu tố thuyết phục khách hàng vừa thách thức, đe dọa các thương hiệu xe tại Việt Nam.

Tuy nhiên, để xe Trung Quốc thực sự lọt mắt xanh của khách Việt, con đường phía trước sẽ rất dài. Đầu tiên các hãng xe sẽ phải khẳng định chất lượng có xứng với giá cả, chính sách hậu mãi và sự làm ăn bài bản của doanh nghiệp, tiếp đó là tâm lý ngại xe Trung Quốc, cho dù là sản phẩm "Trung Quốc nội địa".

Cuối cùng sự tồn tại của xe Trung Quốc vẫn phụ thuộc vào sự coi trọng khách hàng và thị trường của các nhà sản xuất Trung Quốc. Điển hình là năm 2019, các cơ quan chức năng phát hiện hàng loạt xe Trung Quốc sản xuất, lắp ráp có cài phần mềm bản đồ đường lưỡi bò phi pháp.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00