Tin tức kinh tế ngày 19/12: Tỷ giá USD tăng “nóng”

22:11 | 19/12/2024

76 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá USD tăng “nóng”; Xuất khẩu cá tra sắp cán đích; Ô tô Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/12.
Tin tức kinh tế ngày 19/12: Tỷ giá USD tăng “nóng”
Tỷ giá USD tăng “nóng” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh

Rạng sáng nay (19/12) theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giảm mạnh, với vàng giao ngay giảm 57,3 USD, tương đương 2,17%, xuống 2.589 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 83,1 - 85,1 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng nửa triệu đồng/lượng chiều mua vào, giữ nguyên chiều bán ra so với đầu giờ sáng qua.

Các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc như Tập đoàn Doji, Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, Công ty vàng Phú Quý… cũng đồng loạt tăng giá mua vào vàng miếng lên mức 83,1 triệu đồng/lượng. Giá bán ra không thay đổi ở mức 85,1 triệu đồng/lượng.

Tỷ giá USD tăng “nóng”

Hôm nay (19/12), Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm 24.304 đồng/USD, tăng 26 đồng so với hôm trước. Đây là mức tỷ giá trung tâm cao nhất từ trước đến nay.

Áp dụng biên độ 5%, các ngân hàng thương mại được phép giao dịch với tỷ giá trần là 25.519 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.089 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vẫn được duy trì ở mức 23.400 - 25.450 đồng/USD mua vào - bán ra.

Cùng xu hướng, giá USD trên thị trường tự do cũng được điều chỉnh tăng. Hiện, USD tự do được mua - bán tại các điểm giao dịch trong vùng giá 25.650-25.750 đồng/USD, tăng 30 đồng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Xuất khẩu cá tra sắp cán đích

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu cá tra tháng 11 đạt 179 triệu USD, tăng 16% so với tháng 11/2023. Lũy kế xuất khẩu cá tra tính đến hết tháng 11 đạt 1,8 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận định rằng, xuất khẩu cá tra Việt Nam sắp cán đích 2 tỷ USD như được dự báo hồi đầu năm. Điều này cho thấy sức hút, sức cạnh tranh và tiềm năng của thị trường vẫn mạnh mẽ.

Hiện nay, Việt Nam vẫn là nguồn cung cá tra số 1 thế giới và “vị khách lớn” mua cá tra Việt Nam nhiều nhất vẫn là Trung Quốc.

Chỉ trong nửa đầu tháng 11, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt sang Trung Quốc đạt 27 triệu USD (687 tỷ đồng), tăng 36% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc trong 11 tháng đạt hơn 506 triệu USD. Như vậy trung bình mỗi tháng Trung Quốc chi hơn 46 triệu USD (1.171 tỷ đồng) để mua cá tra Việt Nam.

Ô tô Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu vào Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng nhẹ 0,8% (tương ứng tăng 149 chiếc) so với lượng nhập của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 11 đạt 17.855 chiếc, tương ứng trị giá đạt 375,9 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 17.706 chiếc với trị giá đạt 374 triệu USD.

Trong tháng này, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là nhập khẩu Indonesia với 7.350 chiếc, tăng 8% so với tháng trước, nhập từ Thái Lan với 5.664 chiếc, giảm 17,2% và nhập từ Trung Quốc với 3.769 chiếc,tăng 44%.

Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt 16.783 chiếc, chiếm tới 94% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Fed giảm lãi suất 0,25%

Rạng sáng ngày 19/12 (theo giờ Việt Nam), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất thêm 0,25 điểm %, đưa mức lãi suất liên bang xuống còn 4,25 - 4,5%.

Theo đó, đây đã là lần thứ 3 liên tiếp trong năm nay Fed nới lỏng chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, ông Jerome Powell, Chủ tịch Fed, khẳng định việc giảm lãi suất tiếp theo sẽ tùy thuộc vào tiến triển trong kiểm soát lạm phát kéo dài.

Tuyên bố của ông Powell cho thấy, các nhà hoạch định chính sách tiền tệ Mỹ đang bắt đầu tính đến những thay đổi kinh tế sâu rộng dưới thời của chính quyền Tổng thống đắc cử Donald Trump.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 01:00