Nông sản điêu đứng do công nghiệp chế biến chậm phát triển

18:03 | 26/06/2014

1,069 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do kỹ thuật còn lạc hậu, chất lượng các sản phẩm nông sản nước ta chưa cao dẫn đến tình trạng bất ổn đầu ra. Bà con nông dân liên tục hứng chịu cảnh được mùa mất giá.

Cục Chế biến Nông – Lâm - Thủy sản và Nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đánh giá: Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam có mức tăng trưởng ấn tượng. Tổng hợp 9 ngành (gạo, chè, cà phê, cao su, rau quả, hồ tiêu, điều, thủy sản, gỗ) năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt 27,5 tỷ USD. Nhiều mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại các quốc gia và vùng lãnh thổ kể cả thị trường khó tính như:  EU, Mỹ, Nhật… Tuy nhiên, nhìn chung, nông sản Việt Nam vẫn chưa đứng vững trên thị trường vì từ trước đến nay chúng ta chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô, tươi mà chưa qua chế biến.

Thời gian qua, người nông dân liên tục điêu đứng hứng chịu cảnh trái cây được mùa mất giá như: dưa hấu, xoài, thanh long, vải thiều… Hè năm 2014 là một mùa trái cây buồn ở các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ khi mà xoài, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt rớt giá thảm hại ngay khi vào mùa. Nhiều nhà vườn đau lòng khi cho trái cây rụng bỏ vì tiền bán không đủ để thuê nhân công thu hoạch. Còn ở tỉnh Bắc Giang, vải thiều Lục Ngạn gặp khó vì thị trường không ổn định.

Ông Đào Xuân Hiển, ở Định Quán, Đồng Nai cho hay: Sau khi đặt tiền cọc mua xoài, thương lái chạy “mất dép” vì giá xoài rớt thê thảm. Giá thu mua tại vườn chỉ dao động ở mức 1.500 - 2.000 đồng/kg.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là vì nguồn cung quá cao trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước thấp. Ngoài ra, đối với những trái cây xuất khẩu khi thị trường gặp khó khăn là rơi vào tình trạng đổ đống. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên chính vì khả năng chế biến nông sản thực phẩm trong nước chậm phát triển.

Vải thiều được mùa rớt giá

Các chuyên gia nhận định, hiện nay muốn tăng giá trị cho sản phẩm vải thiều cũng rất khó bởi chưa có công nghiệp chế biến tiên tiến. Họa chăng, cũng chỉ dừng lại ở chế biến nước ép vải thiều hoặc đóng túi chân không, đông lạnh. So với các nước trên thế giới, công nghiệp chế biến Việt Nam đi sau rất nhiều, điểm xuất phát lại thấp nên sản phẩm chế biến gặp không ít khó khăn khi tham gia vào thị trường. Giai đoạn mở cửa, nông sản, thực phẩm chế biến ngoại tràn vào khiến doanh nghiệp nội vất vả cạnh tranh ngay trên sân nhà; xuất khẩu thì gặp khó về hàng rào kỹ thuật.

Ở các nước khác công nghệ chế biến đã tiến rất xa. Như Malaysia từ quả thanh long các nhà sản xuất ở nước này có thể chế biến ra thành 5 – 6 sản phẩm khác nhau.

Nhằm nâng cao giá trị các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, mới đây Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt Đề án “Nâng có giá trị gia tăng trong chế biến nông, lâm, sản và giảm tổn thất sau thu hoạch”. Theo đó, tập trung sản xuất theo hướng tăng cường liên kết giữa nguyên liệu – chế biến – tiêu thụ. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản thuộc chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đây là định hướng đưa Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp tin cậy về các sản phẩm nông, thủy sản và thực phẩm an toàn với chất lượng cao.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
TPHCM - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Hà Nội - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Miền Tây - SJC 86.300 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 ▼300K 75.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 ▼220K 56.630 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 ▼180K 44.200 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 ▼120K 31.480 ▼120K
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▲15K 7,610 ▲5K
Trang sức 99.9 7,425 ▲15K 7,600 ▲5K
NL 99.99 7,440 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 ▼1500K 89,000 ▼1000K
SJC 5c 86,000 ▼1500K 89,020 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 ▼1500K 89,030 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 ▼50K 76,300 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 ▼50K 76,400 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 74,400 ▼150K 75,500 ▼50K
Nữ Trang 99% 72,752 ▼50K 74,752 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,995 ▼34K 51,495 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 29,137 ▼21K 31,637 ▼21K
Cập nhật: 14/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,559 16,659 17,109
CAD 18,361 18,461 19,011
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,630 3,760
EUR #26,992 27,027 28,287
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 159.33 159.33 167.28
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,311 2,391
NZD 15,085 15,135 15,652
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.06 684.4 708.06
USD #25,246 25,246 25,482
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 14/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 16:45