Nông dân vỡ nợ vì “vàng đen”: Cầu cứu nhà nước!

09:55 | 20/04/2019

231 lượt xem
|
 Chỉ riêng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tính đến năm 2019 tổng dư nợ mà nông dân vay trồng tiêu là hơn 4.300 tỷ đồng, trong đó 2.200 tỷ đồng là nợ xấu. “Lãi mẹ để lãi con”, nhiều nông dân phải bỏ xứ mưu sinh để mong có tiền trả lãi. Đường cùng, bà con “cầu cứu” ngành chức năng có thể được gia hạn nợ, giảm lãi vay…

Bắt đầu từ năm 2016, cây tiêu trên địa bàn tỉnh chết dần chết mòn. Đến năm 2018, khi giá tiêu xuống đáy, cuộc sống của người dân “thủ phủ hồ tiêu” tiếp tục lâm vào cảnh khốn đốn, nợ nần chồng chất. Nhiều người vì chịu không nổi áp lực nợ nần đã bỏ nhà “tha phương, cầu thực”, tệ nạn rượu chè, trộm cắp, đánh lộn nổi lên, gây mất an ninh trật tự địa phương.

Khuôn mặt rầu rĩ, ủ rũ bên vườn tiêu chết khô, bà Bùi Thị Thành (trú tại xã Ia Băng, huyện Chư Prông, Gia Lai) tâm sự: “Gần 2 năm nay chẳng hôm nào được ngủ ngon vì khoản nợ hồ tiêu. Tiền gốc là 450 triệu, tiền lãi mỗi năm gần 50 triệu. Cứ 6 tháng trả một lần, nhưng hiện tại miếng ăn còn khó kiếm, chưa nói phải “còng lưng” trả lãi mỗi năm. Gia đình không biết làm sao để trả số tiền gốc đang nợ ngân hàng đây”.

nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuoc
Hiện tại, tình trạng tiêu chết vẫn đang tiếp diễn

“Cũng muốn bán đất trả nợ lắm nhưng khổ nỗi rao cả năm trời chẳng ai mua nên đành để vậy. Sắp tới 2 vợ chồng đang định xuống Sài Gòn làm để còn có đồng trả lãi chứ cứ thế này không biết khi nào mới trả lãi được. Dạo gần đây cứ bị ngân hàng gọi giục suốt, không trả kịp lại thành nợ xấu. Cũng mong ngân hàng có thể gia hạn, giảm lãi để chúng tôi có thêm thời gian kiếm tiền trả nợ…”, ông Hồ Hồng Lam (49 tuổi, chồng bà Thành) bộc bạch.

nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuoc
Nhiều người phải bỏ xứ ra đi bỏ mặc nhà cửa hoang hóa

Ngoài việc mong muốn ngân hàng sẽ gia hạn thời gian trả gốc, trả lãi người dân cũng chẳng biết làm gì vì số tiền nợ quá lớn, kinh tế thì ngày càng bế tắc.

Vì không có tiền trả nợ, ông Phùng Văn Cảnh (trú tại xã Ia Le, huyện Chư Pưh, Gia Lai) đã đóng cửa đi khỏi địa phương. Được biết, hiện ông Cảnh vẫn nợ ngân hàng số tiền hơn 200 triệu đồng. Dù muốn phát triển các cây trồng mới gia tăng kinh tế nhưng ông Cảnh không thể làm vì diện tích đất nhiễm bệnh khó phục hồi, hơn nữa không có vốn đầu tư.

Cùng dân gỡ số nợ “khủng”

Liên quan đến vấn đề này, mới đây tại buổi họp báo thông tin về tình hình kinh tế - xã hội quý I/2019 của UBND tỉnh Gia Lai, ông Nguyễn Văn Cư - Giám đốc Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh tại Gia Lai - cho biết, ngành ngân hàng cũng đã có nhiều giải pháp tháo gỡ cho dân. Theo đó, nếu người vay gặp khó khăn trong việc trả nợ, ngành ngân hàng sẽ cơ cấu thời hạn trả nợ. Cụ thể là điều chỉnh thời hạn nợ, gia hạn thời hạn nợ. Bên cạnh đó, giảm lãi suất hoặc miễn giảm lãi tiền vay cho người vay, hoặc ngân hàng cũng xem xét cho người dân vay lại để tái cơ cấu cây trồng…

nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuoc
Ông Nguyên Văn Cư thông báo tình hình nợ nần của nông dân hồ tiêu

“Vấn đề ở đây là hiện tại nhiều nông dân muốn khoanh nợ song ngành ngân hàng chỉ có thể cơ cấu lại, giãn nợ, gia hạn nợ, còn việc khoanh nợ thì chỉ khi dịch bệnh diễn ra trên diện rộng và thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý thì việc khoanh nợ sẽ diễn ra trong thời hạn 2 năm, lúc này người dân sẽ không phải trả lãi.

Tuy nhiên lúc này vấn đề mới lại phát sinh là trong 2 năm đó, ai sẽ trả lãi cho ngành ngân hàng. Trước đây thì ngân sách trung ương sẽ trả, nhưng theo quy định hiện nay thì cấp nào đề nghị khoanh nợ cấp đó phải xuất ngân sách để chi trả…

Đặc biệt, với lãi suất bình quân 10%/năm, thì 2.200 tỷ nợ xấu sẽ có lãi xuất 220 tỷ. Trong 2 năm số lãi này tăng lên khoảng 440 tỷ, số tiền này rất lớn!”, ông Cư cho biết thêm.

Theo Dân trí

nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuocKhông nên “sốt ruột” khi giá tiêu giảm mạnh?
nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuocBình Định: Giá hồ tiêu "xuống vực", nông dân lâm nợ
nong dan vo no vi vang den cau cuu nha nuocPhát hoảng với khối bã thức ăn lớn trong dạ dày một phụ nữ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Hà Nội - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Miền Tây - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Tây Nguyên - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đông Nam Bộ - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16859 17431
CAD 18227 18503 19115
CHF 32451 32834 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 30112 30385 31408
GBP 34560 34952 35883
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15379
SGD 19808 20090 20615
THB 726 789 842
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 09:00