Nông dân Pháp giận dữ biểu tình phản đối bán đất cho Trung Quốc

21:35 | 31/08/2018

2,380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những người nông dân giận dữ đến từ khắp mọi nơi trên đất nước Pháp đã đốt hàng chục quả pháo sáng trên đầu máy kéo để truyền thông điệp với các nhà đầu tư Trung Quốc rằng: Ra khỏi vùng đất của chúng tôi.
nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc
Hơn 100 nông dân Pháp đi biểu tình không bán đất nông nghiệp cho Trung Quốc. (Nguồn: The Economist)

Vào hôm 29/8 vừa qua, hơn 100 nông dân Pháp đã biểu tình trên một cánh đồng thuộc sở hữu của người Trung Quốc ở vùng Indre miền trung nước Pháp để phản đối những gì họ gọi là đầu cơ tài chính.

Laurent Pinatel, người phát ngôn của Liên minh nông dân cho biết: “Đất đai này của chúng tôi là để cung cấp cho gia đình nông dân và sản xuất lương thực. Các chủ sở hữu Trung Quốc đã đến đây để kiếm lợi nhuận, để suy đoán về nông nghiệp trong khi độc quyền sử dụng đất đai”.

nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc
Những nông dân tham gia cuộc biểu tình hôm 29/8 trên một cánh đồng ở làng Murs. (Nguồn: AFP)

Theo một số tờ báo của Pháp, Tập đoàn Hongyang của Trung Quốc đã mua 1.700 ha đất nông nghiệp tại Indre vào năm 2016 để trồng lúa mì và bán ra thị trường quốc tế.

Tập đoàn này cũng đã mua được 900 ha ở vùng Allier gần đó, làm tăng thêm lo ngại cho nông dân Pháp rằng mô hình sở hữu gia đình truyền thống của họ đang bị đe dọa từ sự gia tăng mua đất của các nhà đầu tư.

Đáng nói, các nhà đầu tư Trung Quốc đã dành ít nhất 76 tỷ Euro để mua đất nông nghiệp của Pháp kể từ năm 2010, theo số liệu được công bố bởi Viện Doanh nghiệp và Di sản Hoa Kỳ.

nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc
Những nông dân Pháp lái cả máy kéo và đốt pháo sáng biểu tình. (Nguồn: AFP)

Khi căng thẳng tăng cao bởi cuộc biểu tình ở làng Murs, một công nhân làm việc cho các chủ đất Trung Quốc đã đấm vào mặt một nông dân tham gia biểu tình và một nhà báo.

“Chúng tôi gặp cùng một vấn đề về sở hữu đất đai ở Saint-Omer và Dunkirk. Tôi hầu như không mua được 3 ha đất nông nghiệp để mở rộng trồng trọt bởi các nhà đầu tư Trung Quốc đã mua trước rồi”, Jean-Luc Bardel, một nông dân trong cuộc biểu tình nói.

Bên cạnh đó, trong các trường đại học nông nghiệp, những người trẻ tuổi ở nông thôn rất muốn trở về mua đất để trồng trọt. Nhưng họ không thể tìm thấy bất mảnh đất nào, bởi vì chúng quá đắt khi các tập đoàn Trung Quốc đã đẩy giá lên cao.

“Một số nông dân, đặc biệt là những người gần nghỉ hưu cũng đã bị “mờ mắt” bởi giá đất tăng cao, do đó, họ cho các công ty lớn đến để thuê đất. Lương hưu của nông dân quá ít nên chúng tôi không thể đổ lỗi cho họ”, ông Bardel nói.

nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc
Băng-rôn của nông dân Pháp với dòng chữ: Đất là của nông dân. (Nguồn: France 24)

Ông Nicolas Calame, người phát ngôn của Liên đoàn nông dân ở Indre, cho biết khu vực này hiện nay đang là điển hình của một vấn đề toàn cầu.

Ngoài ra, nông dân Pháp cũng kêu gọi chính phủ ban hành dự thảo luật hạn chế số lượng nhà đầu tư có thể mua đất.

Hồi tháng 2, Tổng thống Emmanuel Macron thông báo rằng ông sẽ áp đặt những hạn chế mới đối với việc người nước ngoài mua đất nông nghiệp.

Bộ trưởng Nông nghiệp Pháp, ông Stephane Travert trong tuần này cũng cho biết rằng, một ủy ban nghị viện đã điều tra vấn đề này và chính phủ sẽ công bố các đề xuất cụ thể sau khi công việc của họ hoàn tất.

Theo Dân trí

nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc Tại sao nhiều học giả thế giới lên tiếng phản đối Trung Quốc?
nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc Người Việt ở Na Uy biểu tình phản đối Trung Quốc
nong dan phap gian du bieu tinh phan doi ban dat cho trung quoc Người Việt ở Úc mít-tinh phản đối Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:00