Trung Quốc tăng mua doanh nghiệp Việt; Singapore đầu tư vốn "siêu khủng"

15:00 | 28/06/2021

454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi nhà đầu tư Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông đổ bộ sang Việt Nam lập mới doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp, các nhà đầu tư Singapore đã đầu tư số vốn đạt kỷ lục hơn 1.000 tỷ đồng mỗi dự án.

Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhiều quốc gia vào Việt Nam đang thay đổi. Trong đó, vốn của Singapore tăng mạnh hơn 5,6 tỷ USD, bình quân mỗi dự án cấp mới đạt con số kỷ lục hơn 1.000 tỷ đồng.

6 tháng qua, Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam hơn 2,4 tỷ USD, đứng thứ 2 trong danh sách. Trong đó, đầu tư vào dự án mới đạt 85 dự án, số vốn hơn 1,65 tỷ USD. Bình quân, mỗi dự án đầu tư của Nhật Bản là 441 tỷ đồng.

Trung Quốc tăng mua doanh nghiệp Việt; Singapore đầu tư vốn siêu khủng - 1
Các nhà đầu tư Trung Quốc tăng tốc đầu tư vào Việt Nam, hình thức quen thuộc vẫn là tăng mua bán doanh nghiệp cổ phần (Ảnh minh họa: Đỗ Linh).

Các nhà đầu tư Nhật Bản, Singapore cũng tăng cường đầu tư vào mua cổ phần, cổ phiếu của doanh nghiệp Việt. Trong 6 tháng qua, Hàn Quốc và Singapore đầu tư nhiều vốn nhất, trong khi đó Trung Quốc và các vùng lãnh thổ liên quan của nước này tiếp tục gia tăng đầu tư vào mua bán lại cổ phần doanh nghiệp Việt.

Số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) cho thấy, trung bình mỗi dự án mua bán cổ phần doanh nghiệp Việt, các nhà đầu tư Nhật Bản bỏ khoảng 50 tỷ đồng, các nhà đầu tư Hồng Kông là 23 tỷ đồng, Đài Loan hơn 19 tỷ đồng, Hàn Quốc hơn 15 tỷ đồng, còn Trung Quốc chỉ 8,5 tỷ đồng.

Số vốn bình quân trên mỗi dự án của các nhà đầu tư Trung Quốc cho thấy họ đang tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, đầu tư số lượng là chính nhằm tìm hiểu thị trường.

Những năm trước đây, vốn Trung Quốc vào Việt Nam khá ít ỏi, chỉ 2-3 năm trở lại đây đầu tư của nước này vào Việt Nam mới tăng lên. Trong đó các ngành nghề như điện, điện tử, may mặc, giày dép, chế biến gỗ và giấy... đang chiếm đa số các dự án cấp mới.

Ngoài đầu tư trực tiếp, các doanh nghiệp Trung Quốc đang tăng cường mua bán các startup, doanh nghiệp cỡ nhỏ tại Việt Nam, trong đó nhiều nhất là cung ứng bán lẻ, thực phẩm, dược và chế biến thực phẩm.

Theo báo cáo của Bộ KH&ĐT, lũy kế đến tháng 6, Hàn Quốc là nhà đầu tư số 1 ở Việt Nam với 72 tỷ USD vốn đầu tư tại hơn 9.100 dự án. Nhật Bản đứng thứ 2 khi đầu tư 63 tỷ USD với hơn 4.000 dự án. Singapore rót 62 tỷ USD với hơn 2.700 dự án.

Riêng Trung Quốc, số vốn tính đến hiện tại là hơn 19,7 tỷ USD, với hơn 3.200 dự án. Về số dự án đầu tư (trong đó có cả dự án mua cổ phần doanh nghiệp Việt), Trung Quốc đứng thứ 3 chỉ sau Hàn Quốc, Nhật Bản.

Nếu tính cả vốn đầu tư của Hồng Kông và Đài Loan (Trung Quốc), vốn FDI từ Trung Quốc và các lãnh thổ liên quan vào Việt Nam hiện đạt 61,4 tỷ USD. Tổng vốn của cả Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông là hơn 81 tỷ USD, đứng đầu danh sách nhà đầu tư ở Việt Nam.

Cũng theo báo cáo của Bộ KH&ĐT, số vốn đầu tư FDI của các nhà đầu tư thuộc châu Âu vào Việt Nam hiện đạt hơn 51 tỷ USD, trong đó nhiều nhất có thiên đường thuế Virgin (thuộc Anh) hơn 22,1 tỷ USD, Hà Lan hơn 10,3 tỷ USD. Còn lại các quốc gia khác như Anh chỉ đầu tư gần 4 tỷ USD, Pháp hơn 3,6 tỷ USD và Đức là hơn 2,2 tỷ USD.

Hiện Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA), trong đó các cơ chế về đầu tư thông thoáng hơn. Tuy nhiên, trên thực tế số vốn từ các thị trường này vẫn chưa tăng mạnh.

Theo các chuyên gia kinh tế, yếu tố cản trở gia tăng đầu tư của doanh nghiệp châu Âu vào Việt Nam chính là gia nhập thị trường và sở hữu trí tuệ. Các nhà đầu tư châu Âu chưa có nhiều chuỗi giá trị tại Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc gần đây. Trong khi đó, Trung Quốc sau thời gian tìm hiểu thị trường, các nhà đầu tư đã quen dần với tập quán kinh doanh và sẵn sàng chi tiền mua bán doanh nghiệp và đầu tư vào các ngành nghề có lợi nhuận để xuất khẩu.

Theo Dân trí

Tỷ phú Phạm Nhật Vượng, Nguyễn Đăng Quang gia tăng đầu tư vào Mỹ, ĐứcTỷ phú Phạm Nhật Vượng, Nguyễn Đăng Quang gia tăng đầu tư vào Mỹ, Đức
Không để tiềm năng của Việt Nam rơi vào một số nước khácKhông để tiềm năng của Việt Nam rơi vào một số nước khác
BP: khai thác hydrocarbon là cốt lõiBP: khai thác hydrocarbon là cốt lõi
Trung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khíTrung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khí
Lập Hội đồng thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư cao tốc Bắc Giang - Lạng SơnLập Hội đồng thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn

dantri.com.vn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:45