Nông dân đổ sữa ra đường và trách nhiệm của doanh nghiệp

15:00 | 17/01/2015

1,240 lượt xem
|
(Petrotimes) – Mấy ngày qua, câu chuyện nông dân ở một số tỉnh, thành phía Nam phải đổ bỏ sữa vì không có thị trường tiêu thụ khiến mọi người không khỏi chạnh lòng, chua xót với sự bấp bênh của nền nông nghiệp nước nhà khi liên tục nhiều nông sản lâm vào cảnh “được mùa mất giá”.

Lần này đến sữa, một thực phẩm được xếp vào hàng cao cấp mà người dân nước ta còn chưa dám dùng hằng ngày, đa phần chỉ ưu tiên cho trẻ em, người cao tuổi. Ở nhiều vùng kinh tế khó khăn thì uống sữa để bổ sung nhu cầu dinh dưỡng còn là chuyện xa vời của người dân. Vậy mà giờ đây, mỗi ngày chúng ta phải đổ bỏ hàng tấn sữa thì thật là một nghịch lý!

Lý giải việc này, nhiều ý kiến cho rằng, lỗi do người nông dân làm ăn manh mún, thấy sản phẩm gì được giá thì đổ xô nuôi trồng mà không dự liệu về thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, chất lượng sữa từ việc chăn nuôi theo quy mô nông hộ, nhỏ lẻ, tự phát cũng không đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng nguyên liệu đầu vào của các nhà máy sữa hiện nay của nước ta! Do đó, khi gặp rủi ro thì không thể trách ai.

Sữa bị đổ bỏ vì không có nơi tiêu thụ.

Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam cũng lên tiếng khuyến cáo người nông dân: “Phải liên hệ trước với các công ty thu mua sữa tại địa phương để tìm đầu ra trước khi đầu tư chăn nuôi. Đặc biệt là trong giai đoạn giá sữa nguyên liệu thế giới giảm khoảng 50% so với năm ngoái và nguồn cung rất dồi dào thì doanh nghiệp sẽ chọn nhập khẩu từ nước ngoài thay vì mua của người nông dân trong nước”.

Đó là lý do không thể trách doanh nghiệp không mua sữa của nông dân mà chọn bỏ ra hàng tỷ USD mỗi năm để nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài bởi doanh nghiệp luôn phải tính đến bài toán kinh tế của họ.

Thế nhưng, nói đi cũng phải nói lại, trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta phát triển chưa bền vững, người nông dân đa phần phải tự bươn chải với kế hoạch mưu sinh của mình mà thiếu sự định hướng, sự hỗ trợ về tổ chức sản xuất cho đến kết nối với thị trường tiêu thụ và trình độ còn thấp thì làm sao họ có thể một bước trở thành người nông dân “tiên tiến” mà không có sự tiếp sức của nhà nước, doanh nghiệp?

Từ đó, cũng đặt ra vấn đề quy hoạch sản xuất, kết nối doanh nghiệp với nông dân. Rõ ràng, đây là chuyện không mới, đã được xới lộn lên nhiều lần vì trước sữa nhiều nông sản khác như: thanh long, vải thiều, dưa hấu... cũng từng chất đống, đổ bỏ bởi sản xuất vượt nhu cầu tiêu thụ. Nhưng dường như chúng ta vẫn chưa tìm được lối ra cho vấn đề này. Câu hỏi làm sao hài hòa được giữa lợi ích của người nông dân, doanh nghiệp và kinh tế đất nước chưa có được lời giải và vòng luẩn quẩn vẫn đang tiếp diễn.

Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, các doanh nghiệp cũng không thể phủi hết trách nhiệm với người nông dân, nguồn cung nguyên liệu của mình, những người đã đồng hành với doanh nghiệp trong nhiều thời điểm khan hiếm nguyên liệu và còn cả trách nhiệm đối với người tiêu dùng và kinh tế đất nước.

Thiệt hại cho doanh nghiệp thì chưa thấy đâu nhưng thiệt hại cho người nông dân và kinh tế đất nước đã thấy rõ, khi đời sống nông dân trở nên bấp bênh hơn và tiền của quốc gia vẫn phải đổ ra để nhập nguyên liệu từ nước ngoài về... Và trách nhiệm của doanh nghiệp với người tiêu dùng ở đâu khi giá sữa nguyên liệu giảm mạnh mà sản phẩm sữa bán trên thị trường lại không hề thấy giảm!

Mai Phương (tổng hợp)

 

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,660 ▲210K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660 ▲210K
Trang sức 99.9 14,650 ▲210K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,660 ▲210K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 20:00