Nóng cuộc đua trái phiếu: Đại gia khát vốn, nhà đầu tư "ôm bom"?

07:12 | 15/09/2020

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia cho rằng, nhà đầu tư không nên mua trái phiếu chỉ vì lãi suất cao. Nếu doanh nghiệp phát hành gặp khó, nhà đầu tư có khả năng không thu hồi được khoản tiền đầu tư, bao gồm cả gốc và lãi.

Trái phiếu doanh nghiệp bùng nổ trước thời hạn bị siết

Theo SSI Research, trong nửa đầu năm 2020, tổng lượng phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp tăng 61,3% so với cùng kỳ, ở mức 171.500 tỷ đồng, bỏ xa mức tăng trưởng 37% trong năm 2019. Trong đó, bất động sản và ngân hàng chiếm gần 70% tổng lượng phát hành.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp quý 3 được chuyên gia SSI dự báo tiếp tục tăng nóng nhưng sẽ hạ nhiệt khi sang quý 4/2020.

Việc siết chặt quy định phát hành trái phiếu doanh nghiệp kể từ ngày 1/9/2020 theo Nghị định 81 khiến doanh nghiệp phải tăng tốc phát hành trái phiếu trước thời điểm này nhằm kịp huy động vốn.

Nóng cuộc đua trái phiếu: Đại gia khát vốn, nhà đầu tư ôm bom? - 1

Theo ghi nhận của Dân trí, thời gian qua, đa phần là các doanh nghiệp bất động sản đã chạy đua phát hành trái phiếu trị giá hàng ngàn tỷ đồng, thậm chí hàng chục nghìn tỷ đồng, cùng với đó là mức lãi suất cao ngất ngưởng xuất hiện.

Trong đó, lãi suất “khủng” phải kể đến mức 18% mà Tập đoàn Apec đã thông qua với lô phát hành 30 triệu trái phiếu Happy18 Bond, kỳ hạn 5 năm cho nửa cuối năm 2020. Tổng giá trị phát hành dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng.

Về quy mô lớn phải kể tới Công ty TNHH Saigon Glory (công ty con 100% vốn sở hữu của Tập đoàn Bitexco) với việc phát hành thành công 5 lô trái phiếu, kỳ hạn 60 tháng, với tổng giá trị 5.000 tỷ đồng.

Trước đó, tháng 7, Saigon Glory đã huy động 2.000 tỷ đồng và tháng 6 huy động 3.000 tỷ đồng trái phiếu. Như vậy công ty này đã huy động tới 10.000 tỷ đồng trái phiếu trong vòng 3 tháng.

Một công ty khác cũng khiến giới đầu tư bàn tán xôn xao vừa qua đó là Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xích Lô Đỏ - doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là cắt tóc, làm đầu, gội đầu. Công ty này đã phát hành thành công lô trái phiếu kỳ hạn 10 năm, đáo hạn vào năm 2030 với tổng khối lượng phát hành 738 tỷ đồng vào ngày 25/8/2020

Mặc dù mới tăng vốn điều lệ lên gấp 20 lần và huy động được một khoản tiền khổng lồ nhờ phát hành trái phiếu, thế nhưng không ít ý kiến bày tỏ lo ngại bởi thông tin doanh thu chỉ vài chục triệu đồng và đang thua lỗ của doanh nghiệp này.

Tiềm ẩn rủi ro, doanh nghiệp gặp khó, người mua có thể mất trắng

Theo chuyên gia SSI, mức tăng trưởng quá nóng giai đoạn gần đây tiềm ẩn nhiều rủi ro với sự bền vững của thị trường.

“Từ đầu năm đến nay, Bộ Tài chính đã liên tục phát đi cảnh báo với thị trường, lấy ý kiến thị trường và đã chính thức ban hành Nghị định 81 sửa đổi - một trong những tác nhân cơ bản dẫn đến sự bùng nổ của thị trường trái phiếu doanh nghiệp giai đoạn gần đây”, chuyên gia SSI cho biết.

Trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm xuống thấp, nhà đầu tư cá nhân có xu hướng tăng mua trái phiếu doanh nghiệp do có lãi suất cao hơn. Các công ty chứng khoán, ngân hàng cũng đẩy mạnh việc phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân.

Tuy nhiên Bộ Tài chính cảnh báo, nhà đầu tư không nên mua trái phiếu chỉ vì lãi suất cao, vì lãi suất cao đi kèm với rủi ro cao. Chỉ khi nắm rõ thông tin về trái phiếu và đánh giá được các rủi ro, nhà đầu tư cá nhân mới nên mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ.

Vì nếu doanh nghiệp phát hành gặp khó khăn, nhà đầu tư có khả năng không thu hồi được khoản tiền đầu tư trái phiếu, bao gồm cả gốc và lãi.

Nóng cuộc đua trái phiếu: Đại gia khát vốn, nhà đầu tư ôm bom? - 2

Trao đổi với phóng viên Dân trí, chuyên gia Đinh Tuấn Minh cho rằng, nhà đầu tư cần cẩn trọng khi tham gia thị trường trái phiếu. “Cũng như bất kỳ lĩnh vực nào khác, đầu tư không chỉ nhìn vào lãi suất cao. Cần có sự hiểu biết nhất định về doanh nghiệp mình mua trái phiếu”, ông Minh nói.

Ông Minh cũng đặt vấn đề, nếu dự án kinh doanh có tính khả thi thì có thể vay tín dụng với mức lãi suất thấp hơn trong bối cảnh tín dụng dồi dào hiện nay.

“Nhiều doanh nghiệp dòng tiền thiếu hụt, khát vốn nên phải chấp nhận lãi suất cao để bù đắp. Có thể thấy, không có doanh nghiệp nào lựa chọn một kênh huy động vốn lãi suất cao, nếu họ còn lựa chọn khác khả dĩ hơn. Nhà đầu tư tham gia cuộc chơi là chấp nhận rủi ro để đổi lấy cơ hội nhận lãi suất cao”, ông Minh cho biết, nếu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực bất động sản thì vốn cũng được xác định có hệ số rủi ro cao.

Trước những biến động của thị trường trái phiếu, nhiều chuyên gia cũng lên tiếng cảnh báo nhà đầu tư đừng chỉ chăm chăm nhìn vào mức lãi suất khủng.

Nóng cuộc đua trái phiếu: Đại gia khát vốn, nhà đầu tư ôm bom? - 3

Một chuyên gia đặt câu hỏi với những trái chủ mua trái phiếu đó, trừ ngân hàng ra thì có bao nhiêu trái chủ có thể phân tích được về mặt tín dụng với tiền gốc và lãi suất như mức doanh nghiệp đưa ra, liệu họ có khả năng thanh toán số tiền lãi đó cho mình hay không.

Trái chủ có thể không lấy lại được tiền họ bỏ ra nếu không cẩn thận nắm chắc được các nhà phát hành cùng khả năng trả nợ. Đây là rủi ro rất lớn nếu trái chủ không nghiên cứu kỹ.

Lời khuyên được một số chuyên gia đưa ra là các nhà đầu tư cần xem xét kỹ báo cáo tài chính của các công ty phát hành ít nhất là 3 năm liền kề và được kiểm toán độc lập; hoặc có thể thông qua công ty tài chính để tham vấn và giúp phân tích tín dụng của các nhà phát hành.

Theo dự báo của chuyên gia SSI, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có thể tiếp tục tăng nóng trong tháng 7 và 8/2020. Sau khi Nghị định 81 có hiệu lực, khuôn khổ pháp lý chặt chẽ hơn đối với phát hành trái phiếu riêng lẻ từ ngày 1/9/2020, các đợt phát hành riêng lẻ sẽ giảm mạnh, các doanh nghiệp có nhu cầu phát hành phần lớn.

"Cùng với việc Ngân hàng Nhà nước giãn lộ trình giảm tỷ lệ vốn ngắn
hạn cho vay trung vào dài hạn, kênh tín dụng của các ngân hàng thương mại sẽ trở lại thành kênh tài trợ vốn chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp bất động sản", chuyên gia SSI nhận định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 15:00