“Nóng” cuộc đua lãi suất huy động

09:53 | 02/03/2016

742 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường ngân hàng đang được “hâm nóng” bởi động thái tăng lãi suất huy động VND các kỳ hạn dài lên tới hơn 8%/năm. Tuy nhiên, các mức lãi suất này chỉ áp dụng cho kỳ hạn dài và đối tượng là khách VIP với số tiền gửi rất lớn (hàng chục tỷ đồng trở lên), không ảnh hưởng đến đa số người gửi tiền hiện nay.
nong cuoc dua lai suat huy dong
Ảnh minh họa.

“Nóng” cuộc đua tăng lãi suất huy động

Những ngày gần đây, không những ngân hàng nhỏ mà cả ngân hàng có quy mô lớn cũng vào cuộc khiến mặt bằng lãi suất huy động VND lại có cơ hội tăng vọt. Điều đáng nói, đợt tăng lãi suất này các ngân hàng tập trung nâng lãi suất huy động kỳ hạn dài. Điển hình như các ngân hàng: Eximbank, SeABank, OCB …đã điều chỉnh biểu lãi suất huy động mới với mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn dài (từ 13 tháng trở lên) lên tới 8 - 8,2%/năm. Đây là mức lãi suất cao nhất trong hệ thống được ghi nhận tại thời điểm hiện tại.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) đưa ra mức lãi suất vượt trội lên tới 8% dành cho kỳ hạn 36 tháng. Cùng với đó, các kỳ hạn 13 tháng và 21 tháng cũng được ngân hàng này tăng lên mức 7,7%/năm; 7,8% cho kỳ hạn 24 tháng. Ngoài ra, OCB cộng thêm 0,1%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến.

Tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank), ngân hàng này cũng áp dụng mức lãi suất mới cao nhất là 8% thay vì 7,6% như trước. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cũng đang áp dụng mức lãi suất cao nhất 8%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng.

Hay như tại Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank), ngân hàng này cũng đã thay đổi lãi suất tiền gửi tiết kiệm đồng thời ưu đãi cộng lãi suất tiền gửi online từ 0,1%/năm đến 0,3%/năm so với lãi suất thông thường ở tất cả các kỳ hạn. Ðặc biệt, đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, khách hàng được cộng thêm 0,3%/nãm lãi suất, lãi suất tối đa lên đến 7,5%/năm. Ðây là các mức lãi suất tiền gửi khá cao so với mặt bằng chung thị trường.

Viet Capital Bank cũng áp dụng biểu lãi suất huy động thông thường mới, trong đó lãi suất 9 tháng 60 tháng có lãi suất từ 7% trở lại…

Theo đánh giá của giới chuyên gia, việc ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động VND kỳ hạn dài sau dịp Tết là nhằm hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Tuy nhiên cũng không loại trừ khả năng có ngân hàng thiếu vốn cần huy động vốn, nhằm đảm bảo tính thanh khoản.

Đa số người gửi tiền không được hưởng

Dù các mức lãi suất được ngân hàng điều chỉnh tăng là mức lãi suất cao nhất trong hệ thống được ghi nhận tại thời điểm hiện tại, nhưng theo Công ty Chứng khoán Bảo Việt: Các mức lãi suất này chỉ áp dụng cho kỳ hạn dài và đối tượng là khách VIP với số tiền gửi rất lớn (hàng chục tỷ đồng trở lên), do vậy mức lãi suất này sẽ không ảnh hưởng đến đa số người gửi tiền hiện nay.

Điển hình như tại Eximbank, để được hưởng mức lãi suất 8%/năm, khách hàng cần gửi tiền kỳ hạn từ 15 tháng với số tiền gửi từ 10 tỷ trở lên. Tại SeABank, để được hưởng mức lãi suất 8%/năm, khách hàng cần gửi tiền ít nhất 200 tỷ đồng trở lên/1 sổ tiết kiệm; cùng với đó là phải có quan hệ gửi hoặc vay tại ngân hàng này từ 5 năm trở lên.

Còn tại Viet Capital Bank, mức lãi suất cao nhất 7,4% dành cho kỳ hạn 12 tháng, nhưng chỉ áp dụng đối với khách hàng gửi tối thiểu 500 tỷ đồng.

Do đó, theo đánh giá của Bảo Việt, nguyên nhân chính dẫn đến quyết định tăng mạnh lãi suất ở các kỳ hạn dài của các ngân hàng trên là nhằm củng cố nguồn vốn trung dài hạn, nhất là trong bối cảnh sửa đổi Thông tư 36 dự kiến tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn trên tổng vốn ngắn hạn giảm từ 60% về 40%.

“Mặt bằng lãi suất huy động cao hơn sớm muộn sẽ kéo lãi suất cho vay tăng theo dù có độ trễ nhất định. Tuy vậy, cũng cần chờ xem việc tăng lãi suất này có diễn ra trên diện rộng, tạo thành cuộc đua giữa các ngân hàng hay không? Nếu điều này không diễn ra, sẽ chưa phải quá lo ngại về việc lãi suất cho vay sẽ sớm tăng trở lại…”, bản tin nhấn mạnh.

nong cuoc dua lai suat huy dong

Lãi suất liên ngân hàng tiếp tục giảm mạnh sau Tết

Lãi suất liên ngân hàng tiếp tục xu hướng giảm mạnh sau dịp Tết Nguyên Đán. Cụ thể, tuần cuối tháng 2/2016, lãi suất trung bình kỳ hạn qua đêm chỉ còn 1,79%/năm; kỳ hạn một tuần chỉ còn 2,27%/năm; kỳ hạn hai tuần chỉ còn 2,69%/năm – đều giảm hơn 1%/năm so với mức lãi suất của tuần trước đó.

Thanh khoản hệ thống dồi dào khi nguồn tiền từ dân cư và doanh nghiệp đã quay trở lại kênh tiết kiệm trong khi nhu cầu giải ngân vốn tín dụng chưa tăng mạnh trong các tháng đầu năm là nguyên nhân chính giúp lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt nhanh chóng hai tuần vừa qua.

Theo Nguyễn Hiền (Dân Trí) 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16241 16509 17093
CAD 18258 18534 19152
CHF 30911 31288 31936
CNY 0 3358 3600
EUR 28803 29071 30100
GBP 33752 34141 35079
HKD 0 3221 3423
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15225 15809
SGD 19533 19814 20341
THB 707 770 823
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26158
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,108 34,200 35,112
HKD 3,293 3,302 3,403
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 177.1 177.41 185.38
THB 754.99 764.31 817.76
AUD 16,538 16,597 17,046
CAD 18,535 18,595 19,099
SGD 19,742 19,803 20,420
SEK - 2,645 2,737
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,461 2,546
CNY - 3,561 3,657
RUB - - -
NZD 15,197 15,338 15,784
KRW 17.44 - 19.54
EUR 28,986 29,009 30,246
TWD 777.15 - 940.27
MYR 5,733.45 - 6,467.83
SAR - 6,809.88 7,167.86
KWD - 82,466 87,699
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25788 25788 26148
AUD 16405 16505 17072
CAD 18428 18528 19083
CHF 31130 31160 32057
CNY 0 3556.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29020 29120 29895
GBP 34004 34054 35167
HKD 0 3355 0
JPY 177.07 178.07 184.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19683 19813 20546
THB 0 733.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12080000 12080000 12280000
XBJ 11000000 11000000 12280000
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,170
USD20 25,800 25,850 26,170
USD1 25,800 25,850 26,170
AUD 16,464 16,614 17,684
EUR 29,127 29,277 30,452
CAD 18,383 18,483 19,802
SGD 19,770 19,920 20,810
JPY 177.71 179.21 183.88
GBP 34,140 34,290 35,069
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,447 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 14:00