Nỗi ám ảnh về sự tháo chạy: 2,5 tỷ USD bị “thổi bay” ngay đầu tuần

20:35 | 15/10/2018

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tâm lý lo ngại lượng hàng “khủng” về tài khoản vào ngày mai có lẽ là nguyên nhân chính khiến bên mua tỏ ra hết sức “rụt rè” và thị trường dễ dàng bị nhấn chìm trong phiên giao dịch đầu tuần - VDSC nhận định.
Nỗi ám ảnh về sự tháo chạy: 2,5 tỷ USD bị “thổi bay” ngay đầu tuần
Nhiều thông tin bất lợi đang đè nặng tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

Ngay từ khi mở đầu phiên giao dịch 15/10, tâm lý bán đã chiếm ưu thế và nhanh chóng đẩy thị trường lún sâu. Các chỉ số đổ đèo đến tận cuối phiên, về vùng giá thấp nhất.

Với 191 mã giảm so với 111 mã tăng trên sàn HSX, chỉ số VN-Index đánh mất 18,44 điểm tương ứng 1,9% còn 951,64 điểm. Theo đó, vốn hoá thị trường của sàn HSX cũng bị “bốc hơi” 59.337 tỷ đồng (hơn 2,5 tỷ USD).

Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, HNX-Index mất 2,08 điểm tương ứng 1,9% còn 107,67 điểm do có 78 mã giảm giá so với 74 mã tăng.

Việc thị trường bị gãy trụ, đặc biệt là tại nhóm cổ phiếu ngân hàng và dầu khí đã khiến VN-Index mất đi chỗ dựa. Trong mức giảm của VN-Index hôm nay có tới 3,3 điểm là của VHM; gần 3 điểm của GAS; 1,54 điểm của VNM; 1,3 điểm của BID; 1,03 điểm của MSN. VCB, CTG, VRE, PLX, TCB… cũng là những mã giảm giá có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số hôm nay.

Ở chiều ngược lại, NVL, YEG, SAB tăng giá nhưng đóng góp của những mã này không đủ sức lan toả.

Với diễn biến tiêu cực của cổ phiếu trên thị trường hôm nay, bà chủ Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) Cao Thị Ngọc Dung sụt giảm hơn 3% tài sản tương ứng giảm 49 tỷ đồng; ông Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch HĐQT Thế Giới Di Động giảm 1,6% tài sản tương ứng gần 54 tỷ đồng; bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air giảm 1,3% tài sản tương ứng hơn 251 tỷ đồng.

Tình trạng thị trường giảm sâu hôm nay đã được giới phân tích cảnh báo trước. Công ty chứng khoán MBS đã lưu ý rằng, một phiên tăng điểm như phiên cuối tuần trước chưa thể kết luận được thị trường sẽ đi theo kịch bản nào trong vài phiên tới. Ngoài rủi ro bên ngoài không lường trước, lượng hàng T+ về ở ngày thứ 3 và thứ 4 sẽ là bài kiểm tra hoạt động bắt đáy 2 phiên vừa rồi thành công đến đâu.

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cũng cho rằng, tâm lý lo ngại lượng hàng “khủng” về tài khoản vào ngày mai có lẽ là nguyên nhân chính khiến bên mua tỏ ra hết sức “rụt rè” và thị trường dễ dàng bị nhấn chìm trong phiên giao dịch đầu tuần. Trong thời điểm này, nhà đầu tư được khuyến nghị nên ưu tiên nắm giữ tiền mặt và hạn chế giải ngân mới.

Tuy vậy, phiên hôm nay không chỉ riêng thị trường chứng khoán Việt Nam mà các thị trường chứng khoán châu Á khác cũng diễn biến tiêu cực. Cụ thể, tại Nhật Bản, Topix 500 Index và Nikkei 225 mất lần lượt 20,74 điểm và 423,36 điểm tương đương 1,58% và 1,87%. Chỉ số Shanghai Composite và Hang Seng Index của Trung Quốc và Hồng Kông mất 38,81 điểm và 356,43 điểm tương đương 1,49% và 1,38%.

Theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), diễn biến này cho thấy rủi ro từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn còn tác động rất lớn đối với tâm lý nhà đầu tư. Ngoài ra, sự tăng trưởng chậm lại của nền chứng khoán Trung Quốc cũng như tác động của việc FED tăng lãi suất cũng đang mang đến không ít lo ngại.

Theo Dân trí

Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Các tỷ phú "bay" 14.000 tỷ đồng; đại gia Thanh Hoá xếp top sàn chứng khoán Việt
Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng
Tiếc đứt ruột vì “mất hàng”; cổ phiếu bầu Đức “thoát hiểm” nhờ cây chuối?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16267 16534 17108
CAD 18101 18376 18993
CHF 30305 30680 31314
CNY 0 3358 3600
EUR 28408 28675 29702
GBP 33724 34113 35052
HKD 0 3194 3397
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15106 15695
SGD 19399 19679 20204
THB 694 758 811
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16455 16555 17123
CAD 18286 18386 18941
CHF 30515 30545 31433
CNY 0 3561 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28678 28778 29553
GBP 34011 34061 35174
HKD 0 3355 0
JPY 172.91 173.91 180.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19554 19684 20415
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 13:00