Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 28/2 - 5/3

15:00 | 05/03/2022

10,915 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ông lớn dầu khí của Nga niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán London đã chứng kiến ​​cổ phiếu của họ lao dốc; Ý đình chỉ đầu tư dự án ở Bắc Cực... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 28/2 - 5/3

1. Các đại gia dầu khí của Nga niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán London đã chứng kiến ​​cổ phiếu của họ lao dốc sau khi Tổng thống Putin ra lệnh tấn công Ukraine vào tuần trước.

Kể từ hôm thứ Năm tuần trước, cổ phiếu của Rosneft, Gazprom, Lukoil, và Surgutneftegas đã sụp đổ trên thị trường London, mất tới 190 tỷ USD vốn hóa thị trường, tương đương 95%, theo ước tính từ Saxo Group và Bloomberg.

2. Ý đã tạm dừng cung cấp tài chính cho dự án LNG ở Bắc Cực, khi các công ty và quốc gia phương Tây tiếp tục bán cổ phần của họ trong các dự án năng lượng của Nga, mặc dù không có các lệnh trừng phạt liên quan đến năng lượng.

Ý đình chỉ tài trợ cho dự án LNG Bắc Cực 2, thuộc sở hữu của khí đốt Nga nhà sản xuất Novatek.

Dự án ước tính 21 tỷ USD kể trên chỉ là một trong nhiều dự án đang mất đi sự ủng hộ của nước ngoài, mặc dù xuất khẩu năng lượng của Nga cho đến nay đã được miễn trừ các lệnh trừng phạt.

3. Các dòng khí đốt tự nhiên từ Nga đến Đức qua đường ống Yamal theo hướng Tây đã ngừng chảy hôm 3/3, theo dữ liệu từ nhà điều hành đường ống Gascade được Reuters trích dẫn.

Các dòng khí đốt tự nhiên từ Nga trên đường ống Yamal - Châu Âu qua Belarus đến Ba Lan và Đức đã không ổn định và chủ yếu chạy về phía đông từ Đức sang Ba Lan kể từ cuối tháng 12.

Giá khí đốt tự nhiên chuẩn của châu Âu đã tăng vào sáng 3/3, đạt mức cao kỷ lục mới trong ngày thứ hai liên tiếp, do lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung cấp khí đốt của Nga.

4. Ả Rập Xê-út, nhà xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới, có thể tăng giá bán chính thức cho các khách hàng châu Á trong tháng 4 lên mức chênh lệch cao nhất so với mức chuẩn đã được ghi nhận.

Ả Rập Xê-út dự kiến ​​bán dầu Arab Light vào tháng tới ở mức 4,5 USD/thùng so với mức trung bình của Oman/Dubai, sẽ là một mức chênh lệch cao kỷ lục. Giá Arab Light ​tại châu Á sẽ cao hơn 1,7 USD/thùng so với giá tháng 3.

5. Các nhà kinh doanh dầu đang quay lưng với dầu thô của Nga sau khi các nước phương Tây cấm các ngân hàng Nga tham gia SWIFT và các hãng khai thác Nga không thể bán hàng của họ trong các cuộc đấu thầu vì không có ai tham gia.

Một số nhà máy lọc dầu và thương nhân không chắc chắn về cách thức hoạt động của các khoản tín dụng ngân hàng; những người khác đang tránh xa để tránh thiệt hại về danh tiếng. Thị trường dầu mỏ toàn cầu đang bắt đầu chứng kiến ​​sự gián đoạn nguồn cung của Nga.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 17:00