Những món nợ đeo đuổi đại gia Đặng Thành Tâm

14:44 | 23/03/2016

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng là người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không ít lần lật cờ thắng thế, bung tiền để lấy lại vị thế và có lúc kiếm triệu USD mỗi ngày nhưng ông Đặng Thành Tâm dường như vẫn bất an với những món nợ đeo đuổi.
tin nhap 20160323144123
Ông Đặng Thành Tâm.

Món nợ đeo đuổi

Tuần vừa qua, ông Đặng Thành Tâm, doanh nhân từng đứng đầu bảng xếp hạng những người giàu nhất trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam lại đón thêm nhiều thông tin không mấy tốt lành.

Công ty khoáng sản nổi tiếng một thời của ông Tâm công bố lỗ năm thứ ba liên tiếp và đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết bắt buộc. Trước đó, CTCP Khoáng sản Sài Gòn - Quy Nhơn (SQC) được kỳ vọng sẽ mang lại một sự đột phá lớn cho doanh nhân - vốn đã rất thành công trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp và kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI).

DN sản xuất xỉ titan này từng lãi lớn trong bối cảnh hàng loạt công ty trong nước và các DN khác của ông Tâm gặp khó khăn hồi năm 2012, nhưng 3 năm qua, lợi nhuận đã trở thành một từ xa vời.

Đây là một tin buồn đối với ông Tâm với tư cách là cổ đông lớn nhất tại DN này. Chưa kể, các DN khác của ông cũng nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu của SQC, như TCT Phát triển đô thị Kinh Bắc (KBC) nắm giữ 7,07%; CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT) nắm giữ 5,84%.

Điều đáng buồn là SQC ghi nhận doanh thu cực thấp, chỉ 1,6 tỷ đồng trong quý IV/2015 và 5,4 tỷ đồng cho cả năm. Lỗ có giảm xuống dưới 100 tỷ đồng, thấp hơn mức 125 tỷ đồng trong năm trước đó, nhưng cho thấy sự phục hồi ngày càng xa vời. Trước đó, hồi cuối 2013, SQC đã phải tạm hoạt động sản xuất tại Nhà Máy xỉ Titan Mỹ Thành do nguồn quặng nguyên liệu thiếu hụt.

Gần đây, ông Đặng Thành Tâm còn liên quan đến một vụ scandal giáo dục. Đó là ngày 14/3, Trường Đại học Hùng Vương - nơi ông Tâm từng Chủ tịch HĐQT, đã  ký 25 quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với tất cả cán bộ, nhân viên, giảng viên còn lại của trường.

Trước đó, chỉ trong ngày 25/2, trường này cũng đã ký quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của 79 giảng viên và nhân viên khác. Nhiều người bị hưởng trợ cấp thôi việc 0 đồng.

Lý do đề cập trong thông cáo báo chí là, 4 năm vừa qua, trường Hùng Vương đã không được tuyển sinh, không có sinh viên. Trường không còn nguồn thu, thu không đủ bù chi diễn ra trong thời gian dài, dẫn tới việc lỗ nặng, thâm hụt trầm trọng vốn pháp định do cổ đông đầu tư.

Trong hàng loạt các quyết định sa thải gần đây, ông Tâm luôn là cái tên được nhắc đến trong mọi rắc rối. Hàng loạt các cán bộ giảng viên đã gửi đơn khiếu nại, kêu cứu khắp nơi.

Trước đó, Đại học Hùng Vương đã chứng kiến vụ tranh chấp con dấu, kết quả của những mâu thuẫn giữa các thành viên trong HĐQT.

Ông Tâm là người lập lên Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn (SIG). Đây cũng chính là DN góp vốn thay thế cho ngân hàng Việt Hoa 1,5 tỷ đồng (trong tổng vốn điều lệ 2,5 tỷ đồng) hồi năm 2004. Với ngôi trường này, ông Tâm dường như liên tục gặp trắc trở kiện cáo và đã từng bị tạm đình chỉ chức chủ tịch HĐQT.

Sau đầu tư dàn trải: quay về cốt lõi?

Một DN khác của ông Đặng Thành Tâm là CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT) gần đây cũng liên tục gặp khó khăn. Hồi cuối 2015, SGT bị phạt 85 triệu đồng vì chậm công bố nhiều báo cáo theo quy định. Công ty này cũng nhiều năm thua lỗ hoặc lãi thấp, bị đưa vào diện cảnh báo và kiểm soát đặc biệt. Ông Tâm hiện là cổ đông lớn, nắm giữ gần 24% vốn của SGT. Tập đoàn KBC của ông Tâm cũng nắm giữ gần 22%.

Trước đó, ông Tâm đã trầy trật với với Kinh Bắc trong việc tái cơ cấu khối nợ nhiều ngàn tỷ. Bộ mặt rầu rĩ, lo âu, râu rỉa lởm chởm khi đi họp Quốc hội chứng tỏ ông đã mất ăn mất ngủ với những món nợ ấy thế nào.

Kết quả kinh doanh thua lỗ, doanh thu tụt giảm, nợ nần chồng chất,... tại các DN như KBC, ITA, SGT,... và cả những món đầu tư và khoản nợ tại hai ngân hàng Navibank và WesternBank có lẽ khiến ông Tâm không đứng vững.

Cho tới thời điểm này, có thể nói, ông Tâm đã dứt khỏi lĩnh vực NH, lĩnh vực mà theo ông là con dao hai lưỡi. Khối nợ khổng lồ đã giảm đi trông thấy. Nhưng dường như, hậu quả của một thời đầu tư dàn trải chưa buông tha doanh nhân này.

Các vấn đề của SQC, Hùng Vương... vẫn tiếp tục phát lộ. DN quy mô gần ngàn tỷ SaigonTel SGT chật vật không có tín hiệu tích cực rõ ràng. Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), do ông làm Chủ tịch HĐQT, đã có nhiều chuyển biến. Tuy nhiên, phần lớn các khoản nợ được tái cơ cấu theo kiểu đổi nợ thành cổ phần. Ngay cả như vậy, KBC của ông Đặng Thành Tâm vẫn còn những khoản nợ phải trả lớn, lên tới nhiều ngàn tỷ đồng, vượt quy mô vốn điều lệ của DN.

Là một doanh nhân thành đạt, ông Tâm nổi bật trong cộng đồng các DN Việt Nam. Tuy nhiên, những quyết định đầu tư dàn trải đã khiến ông lao đao.Đã nhiều lần lật cờ thắng thế, bung tiền lấy lại vị thế và có lúc kiếm triệu USD mỗi ngày, nhưng dường như doanh nhân này vẫn luôn gặp những điều bất an, với những món nợ đeo đuổi dai dẳng dù thời điểm khó khăn nhất 2012-2013 đã qua đi.

H.Tú

VNN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00