Ổ dịch Covid-19 tại KCN Quang Châu, đại gia Đặng Thành Tâm nói gì?

07:04 | 25/05/2021

1,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
KCN Quế Võ và KCN Quang Châu của đại gia Đặng Thành Tâm nằm tại Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong đó, KCN Quang Châu đã phải tạm dừng hoạt động.

Sau khi đạt trạng thái tăng trần ở phiên giao dịch cuối tuần trước, cổ phiếu KBC của Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc tiếp tục tăng giá mạnh 4,88% trong phiên 24/5 lên 34.400 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, diễn biến cổ phiếu KBC vẫn tích cực bất chấp việc doanh nghiệp này đang có KCN Quế Võ và KCN Quang Châu nằm tại Bắc Ninh, Bắc Giang - hai địa phương đang là "tâm dịch" trong đợt bùng dịch Covid-19 lần thứ tư.

Ổ dịch Covid-19 tại KCN Quang Châu, đại gia Đặng Thành Tâm nói gì? - 1
Xét nghiệm Covid-19 cho công nhân KCN Quang Châu, Bắc Giang (Ảnh: Duy Linh/Báo Nhân Dân).

Trong một thông báo chính thức gửi nhà đầu tư và cổ đông, ông Đặng Thành Tâm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc, cho biết, hai địa phương này đang thực hiện giãn cách xã hội. Đặc biệt, các doanh nghiệp trong KCN Quang Châu tạm dừng hoạt động cùng với các KCN khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Chỉ thị số 16/CT-TTg để đảm bảo công tác phòng chống dịch.

"Việc này là đúng đắn, kịp thời, hạn chế rủi ro tối đa cho toàn xã hội chứ không phải cho riêng KCN của chúng tôi" - ông Tâm nhìn nhận.

Muốn dập dịch thì cần khoảng thời gian các doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, dự kiến 1-2 tuần. Nếu phương án này thực hiện được thì kiểm soát dịch tốt hơn. Khi sản xuất trở lại thì phải làm chặt chẽ hơn khâu phòng chống dịch. Chính quyền sẽ cùng doanh nghiệp kiểm soát dịch bệnh.

"Đây là sự việc bất khả kháng và tổng công ty chúng tôi đang phối hợp với chính quyền địa phương để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sớm ổn định sản xuất. Tuy nhiên, với vai trò là đơn vị kinh doanh hạ tầng KCN, khi sự việc này xảy ra, Kinh Bắc cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng hạ tầng trong thời gian chống dịch, giãn cách… Đến hiện tại, tổng công ty không có thiệt hại về kinh tế", ông Đặng Thành Tâm cho hay.

Vào trưa 24/5, Bộ Y tế công bố 33 ca mắc Covid-19 mới, trong đó có 28 ca tại KCN Quang Châu.

Lãnh đạo doanh nghiệp này cũng thông tin thêm, chính quyền 2 tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang đang huy động toàn bộ lực lượng tinh nhuệ để phòng chống dịch và đang xem xét cho phép doanh nghiệp nào đảm bảo điều kiện an toàn dịch bệnh thì được phép quay trở lại sản xuất, không ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia, ảnh hưởng đến kinh tế địa phương và cả nước.

Về phía trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, ông Đặng Thành Tâm cho biết đã tài trợ các hệ thống máy xét nghiệm real time PCR tự động, các bộ máy thở hiện đại, hàng nghìn bộ test xét nghiệm Covid và nhiều thiết bị y tế khác, tài trợ xây dựng bệnh viện dã chiến… cho các địa phương có dịch như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên…

Bộ Tài chính đang đề nghị Chính phủ thành lập Quỹ Vắc xin phòng chống dịch. Để góp phần chung tay phòng chống dịch bệnh mang tính lâu dài, ông Tâm cho hay, KBC đang kết nối, sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN có nhu cầu mua vắc xin.

"Chúng tôi sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký mua vắc xin thông qua Chính phủ, đồng thời cũng chủ động tìm nguồn vắc xin để hỗ trợ các KCN", ông Tâm cho biết. Theo đó, các doanh nghiệp lựa chọn phương án chủ động tấn công dịch (5K + vắc xin) theo tinh thần của Chính phủ sẽ thuận lợi hơn.

"Khi cán bộ nhân viên, công nhân được tiêm vắc xin, chi phí doanh nghiệp phải trả cho việc tiêm vắc xin sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với chi phí phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là trách nhiệm chính đáng của doanh nghiệp đối với người lao động" - theo quan điểm của ông Tâm. Điều quan trọng là Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống Covid-19 đã mở hướng cho phép các doanh nghiệp chủ động phương án mua vắc xin để tiêm cho cán bộ công nhân viên.

KCN Quang Châu là KCN lớn và quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích 426 ha. KCN này đã thu hút được loạt "ông lớn" như Siflex, Hosiden (Hàn Quốc), Nichirin, Oji (Nhật bản), Crystal Martin, LuxShare -ICT, JA Solar (Hồng Kông), Umec, Wintek, L&C Tech (Đài Loan), Trung Nguyên (Việt Nam)...

Trong khi đó, KCN Quế Võ là KCN lớn nhất và quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích 600 ha. Gần 80 dự án đầu tư, chủ yếu là dự án đầu tư nước ngoài đã được thu hút vào KCN Quế Võ. Trong đó phải kể đến những nhà đầu tư lớn như Canon, Foxconn, Mitac, DK UIL, Nippon Steel, Toyo Ink, Tenma, VS Group, Sentec, Nippon Zoki, Bujeon, Long tech, Youngbo, Goertek....

Theo Dân trí

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc LongTỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc Long
Tin thị trường: làn sóng tăng giá trên thị trường spotTin thị trường: làn sóng tăng giá trên thị trường spot
Thủ tướng chỉ thị đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư côngThủ tướng chỉ thị đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công
Giá dầu hôm nay 24/5 tăng khi giới đầu tư kỳ vọng xu hướng tích cựcGiá dầu hôm nay 24/5 tăng khi giới đầu tư kỳ vọng xu hướng tích cực
Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 18:00