Ổ dịch Covid-19 tại KCN Quang Châu, đại gia Đặng Thành Tâm nói gì?

07:04 | 25/05/2021

1,004 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
KCN Quế Võ và KCN Quang Châu của đại gia Đặng Thành Tâm nằm tại Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong đó, KCN Quang Châu đã phải tạm dừng hoạt động.

Sau khi đạt trạng thái tăng trần ở phiên giao dịch cuối tuần trước, cổ phiếu KBC của Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc tiếp tục tăng giá mạnh 4,88% trong phiên 24/5 lên 34.400 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, diễn biến cổ phiếu KBC vẫn tích cực bất chấp việc doanh nghiệp này đang có KCN Quế Võ và KCN Quang Châu nằm tại Bắc Ninh, Bắc Giang - hai địa phương đang là "tâm dịch" trong đợt bùng dịch Covid-19 lần thứ tư.

Ổ dịch Covid-19 tại KCN Quang Châu, đại gia Đặng Thành Tâm nói gì? - 1
Xét nghiệm Covid-19 cho công nhân KCN Quang Châu, Bắc Giang (Ảnh: Duy Linh/Báo Nhân Dân).

Trong một thông báo chính thức gửi nhà đầu tư và cổ đông, ông Đặng Thành Tâm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc, cho biết, hai địa phương này đang thực hiện giãn cách xã hội. Đặc biệt, các doanh nghiệp trong KCN Quang Châu tạm dừng hoạt động cùng với các KCN khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Chỉ thị số 16/CT-TTg để đảm bảo công tác phòng chống dịch.

"Việc này là đúng đắn, kịp thời, hạn chế rủi ro tối đa cho toàn xã hội chứ không phải cho riêng KCN của chúng tôi" - ông Tâm nhìn nhận.

Muốn dập dịch thì cần khoảng thời gian các doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, dự kiến 1-2 tuần. Nếu phương án này thực hiện được thì kiểm soát dịch tốt hơn. Khi sản xuất trở lại thì phải làm chặt chẽ hơn khâu phòng chống dịch. Chính quyền sẽ cùng doanh nghiệp kiểm soát dịch bệnh.

"Đây là sự việc bất khả kháng và tổng công ty chúng tôi đang phối hợp với chính quyền địa phương để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sớm ổn định sản xuất. Tuy nhiên, với vai trò là đơn vị kinh doanh hạ tầng KCN, khi sự việc này xảy ra, Kinh Bắc cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng hạ tầng trong thời gian chống dịch, giãn cách… Đến hiện tại, tổng công ty không có thiệt hại về kinh tế", ông Đặng Thành Tâm cho hay.

Vào trưa 24/5, Bộ Y tế công bố 33 ca mắc Covid-19 mới, trong đó có 28 ca tại KCN Quang Châu.

Lãnh đạo doanh nghiệp này cũng thông tin thêm, chính quyền 2 tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang đang huy động toàn bộ lực lượng tinh nhuệ để phòng chống dịch và đang xem xét cho phép doanh nghiệp nào đảm bảo điều kiện an toàn dịch bệnh thì được phép quay trở lại sản xuất, không ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia, ảnh hưởng đến kinh tế địa phương và cả nước.

Về phía trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, ông Đặng Thành Tâm cho biết đã tài trợ các hệ thống máy xét nghiệm real time PCR tự động, các bộ máy thở hiện đại, hàng nghìn bộ test xét nghiệm Covid và nhiều thiết bị y tế khác, tài trợ xây dựng bệnh viện dã chiến… cho các địa phương có dịch như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên…

Bộ Tài chính đang đề nghị Chính phủ thành lập Quỹ Vắc xin phòng chống dịch. Để góp phần chung tay phòng chống dịch bệnh mang tính lâu dài, ông Tâm cho hay, KBC đang kết nối, sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN có nhu cầu mua vắc xin.

"Chúng tôi sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký mua vắc xin thông qua Chính phủ, đồng thời cũng chủ động tìm nguồn vắc xin để hỗ trợ các KCN", ông Tâm cho biết. Theo đó, các doanh nghiệp lựa chọn phương án chủ động tấn công dịch (5K + vắc xin) theo tinh thần của Chính phủ sẽ thuận lợi hơn.

"Khi cán bộ nhân viên, công nhân được tiêm vắc xin, chi phí doanh nghiệp phải trả cho việc tiêm vắc xin sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với chi phí phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là trách nhiệm chính đáng của doanh nghiệp đối với người lao động" - theo quan điểm của ông Tâm. Điều quan trọng là Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống Covid-19 đã mở hướng cho phép các doanh nghiệp chủ động phương án mua vắc xin để tiêm cho cán bộ công nhân viên.

KCN Quang Châu là KCN lớn và quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích 426 ha. KCN này đã thu hút được loạt "ông lớn" như Siflex, Hosiden (Hàn Quốc), Nichirin, Oji (Nhật bản), Crystal Martin, LuxShare -ICT, JA Solar (Hồng Kông), Umec, Wintek, L&C Tech (Đài Loan), Trung Nguyên (Việt Nam)...

Trong khi đó, KCN Quế Võ là KCN lớn nhất và quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích 600 ha. Gần 80 dự án đầu tư, chủ yếu là dự án đầu tư nước ngoài đã được thu hút vào KCN Quế Võ. Trong đó phải kể đến những nhà đầu tư lớn như Canon, Foxconn, Mitac, DK UIL, Nippon Steel, Toyo Ink, Tenma, VS Group, Sentec, Nippon Zoki, Bujeon, Long tech, Youngbo, Goertek....

Theo Dân trí

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc LongTỷ phú Nguyễn Đăng Quang rót 15 triệu USD vào Phúc Long
Tin thị trường: làn sóng tăng giá trên thị trường spotTin thị trường: làn sóng tăng giá trên thị trường spot
Thủ tướng chỉ thị đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư côngThủ tướng chỉ thị đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công
Giá dầu hôm nay 24/5 tăng khi giới đầu tư kỳ vọng xu hướng tích cựcGiá dầu hôm nay 24/5 tăng khi giới đầu tư kỳ vọng xu hướng tích cực
Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?Tại sao đổ tiền vào vàng vẫn tốt hơn bitcoin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,113 16,133 16,733
CAD 18,112 18,122 18,822
CHF 27,076 27,096 28,046
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,199 26,409 27,699
GBP 31,129 31,139 32,309
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.64 156.79 166.34
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,705 14,715 15,295
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,016 18,026 18,826
THB 628.83 668.83 696.83
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 00:02