Đại gia ra chiêu: Náo loạn con số, biến "ảo" tiền tỷ lỗ lãi

14:44 | 08/09/2020

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp của đại gia từng giàu nhất Việt Nam Đặng Thành Tâm không còn bứt phá ngoạn mục như cách đây vài tháng và có dấu hiệu bất ổn về tình hình tài chính. Số liệu báo cáo có những biến động lớn.

Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) của đại gia Đặng Thành Tâm vừa đính chính báo cáo tài chính bán niên soát xét với thông báo lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ chỉ giảm 8% so với tự lập, thay vì giảm 73% như thông báo trong vài ngày trước đó.

Trong tuần trước, KBC bất ngờ báo cáo lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ giảm gần 73% sau soát xét (và giảm 96% so với cùng kỳ) nhưng không đưa ra lý giải cụ thể. Doanh thu không thay đổi sau soát xét, vẫn đạt 727 tỷ đồng, với phần lớn nguồn thu đến từ cho thuê đất và cơ sở hạ tầng.

Trong 5 phiên gần đây, cổ phiếu KBC ghi nhận 4 phiên giảm khá mạnh.

Một số điểm đáng lưu ý trong báo cáo là: KBC của ông Đặng Thành Tâm đã đầu tư ngắn hạn vào công ty TNHH MTV Khách sạn Hoa Sen trong nửa đầu năm nay với giá trị ghi sổ hơn 1.850 tỷ đồng và có khoản phải thu ngắn hạn 5.450 tỷ đồng; giá trị hàng tồn kho hơn 7.655 tỷ đồng; phải trả các bên liên quan lên tới hơn 2.000 tỷ đồng.

Khoản đầu tư mua 100% vốn góp của Công ty TNHH MTV Phát triển Khách sạn Hoa Sen được ghi nhận vào khoản mục chứng khoán kinh doanh với lý giải doanh nghiệp có kế hoạch chuyển nhượng khoản đầu tư vào công ty này trong thời gian tới.

Đại gia ra chiêu: Náo loạn con số, biến ảo tiền tỷ lỗ lãi - 1
Ông Đặng Thành Tâm.

Tình trạng sai phạm trong công bố thông tin trên thị trường chứng khoán diễn ra khá phổ biến. Quốc Cường Gia Lai (QCG) của nhà ông Nguyễn Quốc Cường (Cường đô la) vừa ghi nhận lãi ròng giảm 29% sau soát xét mà nguyên nhân là do ghi nhầm số thuế phải nộp.

CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) của ông Đoàn Nguyên Đức (Bầu Đức) cũng vừa chuyển lỗ thành lãi sau soát xét. Doanh nghiệp này vẫn bị nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục.

Về vụ đầu tư ngắn hạn, theo báo cáo trước đó, hồi đầu 2020, KBC thông qua việc chi gần 1.855 tỷ đồng nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn tại Công ty TNHH MTV Phát triển Khách sạn Hoa Sen sau 2 năm rưỡi bán đi cho đối tác.

Gần đây, KBC cũng liên tục huy động trái phiếu. Doanh nghiệp của ông Đặng Thành Tâm dự tính tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tiếp tục tăng trưởng.

Trong năm 2020, KBC đặt ra hai kế hoạch kinh doanh, trong đó phương án khả quan là dự kiến tổng doanh thu hợp nhất đạt 3.200 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất dự kiến đạt 816 tỷ đồng. Phương án tích cực là tổng doanh thu thuần dự kiến đạt 3.600 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất 1.000 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư cho các dự án của KBC lên tới khoảng 1.500-2.000 tỷ đồng.

Một điểm đáng lưu ý là KBC của ông Đặng Thành Tâm huy động trái phiếu ở mức lãi khá cao, 11%/năm, trong khi đó lãi suất tại hầu hết các ngân hàng có xu hướng giảm mạnh và hệ thống có thanh khoản dồi dào.

Ông Đặng Thành Tâm từng là người giàu nhất trên TTCK. Ngoài sở hữu cổ phiếu ITA, ông Tâm còn là cổ đông lớn của Kinh Bắc (KBC), của Khoáng sản Sài Gòn Quy Nhơn (SQC), của Saigontel (SGT). Trong đó, ông Đặng Thành Tâm là Chủ tịch HĐQT của Kinh Bắc và của Saigontel (SQC).

Trên thị trường chứng khoán (TTCK), đầu giờ sáng 8/9, chỉ số VN-Index quay quanh ngưỡng 890 điểm.

Theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm điểm trong một vài phiên kế tiếp. Chỉ số có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 870-875 điểm. Mặc dù vậy, với diễn biến sụt giảm mạnh có phần hơi quá đà vào cuối phiên hôm qua, thị trường có khả năng sẽ xuất hiện các nhịp “pullback” tăng điểm trong phiên kế tiếp.

Về tổng thể, BVSC vẫn duy trì đánh giá tích cực về xu hướng thị trường trong thời gian tới. Do đó, các nhịp điều chỉnh của thị trường được xem là cần thiết để giảm bớt sức nóng cho các nhóm cổ phiếu và để tích lũy thêm xung lực cho chỉ số. Các nhóm cổ phiếu được hưởng lợi bởi các yếu tố vĩ mô và có câu chuyện riêng sẽ tạo được sự quan tâm trở lại của dòng tiền trên thị trường khi điều chỉnh về các vùng giá hợp lý.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 7/9, VN-Index giảm 13,29 điểm xuống 888,25 điểm; HNX-Index giảm 0,72 điểm xuống 125,43 điểm. Upcom-Index giảm 0,25 điểm xuống 58,64 điểm. Thanh khoản đạt 8,5 nghìn tỷ đồng.

Theo V. Hà

VietnamNet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 19:45