Doanh thu sa sút và cái kết không ngờ của chị em ông Đặng Thành Tâm

14:24 | 02/11/2020

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Kinh Bắc của đại gia Đặng Thành Tâm gặp khó trong quý 3 thì Tân Tạo cũng bị giảm mạnh doanh thu nhưng nhờ kiểm soát tốt chi phí vẫn có lãi tăng ngoạn mục gần 65%.
Doanh thu sa sút và cái kết không ngờ của chị em ông Đặng Thành Tâm - 1
Hoạt động kinh doanh của đại gia Đặng Thành Tâm gặp bất lợi trong quý 3

Diễn biến trái chiều của ITA và KBC

Cặp cổ phiếu của chị em đại gia Đặng Thị Hoàng Yến và Đặng Thành Tâm sáng nay tưởng như hai cực trái dấu. Nếu như ITA của Tân Tạo tăng mạnh 4,1% lên 4.790 đồng thì KBC của Kinh Bắc lại đánh mất 3,6% xuống 13.350 đồng.

Nguyên nhân một phần do ảnh hưởng của kết quả kinh doanh quý 3 lên quyết định của nhà đầu tư.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính hợp nhất mà Tân Tạo vừa công bố, trong quý 3 vừa qua, doanh thu thuần sụt giảm mạnh, giảm tới 37,6% so với cùng kỳ. Nhờ giá vốn kiểm soát tốt, giảm tới 57,4% nên lãi gộp của Tân Tạo vẫn đạt 138,5 tỷ đồng, tăng 20,4% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, chi phí tài chính giảm mạnh 76,2%; chi phí bán hàng cũng giảm mạnh tới 91,3% so với cùng kỳ; chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 24%... Theo đó, Tân Tạo vẫn báo lãi tăng 64,9% so với quý 3/2019, đạt 122 tỷ đồng, lãi ròng (lãi sau thuế thuộc về công ty mẹ) là 11,8 tỷ đồng, tăng 68,9% so cùng kỳ.

Luỹ kế 9 tháng, doanh thu thuần của Tân Tạo giảm 33,1% còn đạt 548,7 tỷ đồng nhưng lãi sau sau thuế chỉ còn giảm 8,7% xuống 210,8 tỷ đồng; lãi ròng giảm 5,5% xuống 184 tỷ đồng.

Trái lại, kết quả của Kinh Bắc lại không thuận lợi. Trong quý 3, doanh thu thuần Kinh Bắc sụt giảm 78% còn 202 tỷ đồng, lãi gộp giảm 69% còn 115 tỷ đồng.

Do chi phí tài chính tăng 33% lên 75,7 tỷ đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 28% lên 47,3 tỷ đồng. Theo đó, sau khi khấu trừ chi phí, lãi trước thuế của Kinh Bắc “bay” tới 99,7% so với cùng kỳ còn 0,6 tỷ đồng, lỗ sau thuế 8,7 tỷ đồng so với mức lãi 132,2 tỷ đồng của quý 3/2019 và lỗ ròng 20,8 tỷ đồng (cùng kỳ có lãi ròng 109,6 tỷ đồng).

Luỹ kế 9 tháng, trong khi doanh thu thuần Kinh bắc giảm 63% xuống 930 tỷ đồng thì lãi trước thuế của doanh nghiệp này cũng giảm 81% xuống còn 165 tỷ đồng, lãi sau thuế giảm 85% còn 96,5 tỷ đồng và lãi ròng giảm 94% còn 30 tỷ đồng.

Cảnh giác lên cao, dòng tiền vào chứng khoán chững lại

Trong phiên sáng đầu tuần, thị trường đã rơi vào trạng thái giằng co căng thẳng. VN-Index vẫn chưa thể bứt lên và hiện tạm ghi nhận tăng khiêm tốn 1,6 điểm tương ứng 0,17% lên 927,07 điểm. HNX-Index tăng 0,35 điểm tương ứng 0,26% lên 135,69 điểm và UPCoM-Index tăng 0,22 điểm tương ứng 0,36% lên 63,08 điểm.

Thanh khoản thấp, tổng khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX sáng nay chỉ ở mức 142,48 triệu cổ phiếu tương ứng 2.716,42 tỷ đồng; HNX có 16,77 triệu cổ phiếu tương ứng 174,67 tỷ đồng và UPCoM có 6,02 triệu cổ phiếu tương ứng 81,62 tỷ đồng.

Với nền thanh khoản thấp như hiện tại, đây đang là vấn đáng lo ngại với thị trường. Các chỉ số sẽ gặp khó khi dòng tiền yếu đi.

Hết phiên sáng, toàn thị trường vẫn còn tới 969 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào. Trong khi đó, độ rộng thị trường lại đang nghiêng về phía các mã tăng với 351 mã tăng giá, 37 mã tăng trần so với 276 mã giảm, 16 mã giảm sàn.

Nhiều cổ phiếu lớn không còn giữ được phong độ và giảm giá. VIC mất nhẹ 0,5% xuống 106.000 đồng; VNM giảm 0,4% còn 107.600 đồng; VHM giảm 0,4% còn 75.700 đồng; HPG giảm 0,3% còn 30.450 đồng, VPB, MSN cũng giảm giá.

TTF gây thất vọng, mất thêm 4,4% xuống còn 6.130 đồng/cổ phiếu. Mã này có lúc được giao dịch giá sàn 5.970 đồng.

Một loạt cổ phiếu khác như KDH cũng giảm 2,6%; CTD giảm 2%; HNG giảm 1,4%, IDI giảm 1,2%; PLX giảm 1,2%.

Chiều ngược lại, FLC vẫn tăng 2,9% lên 4.300 đồng;HSG tăng 2,3% lên 15.350 đồng; OGC tăng 1,7% lên 7.250 đồng.

Một số cổ phiếu ngân hàng phục hồi khá tốt như CTG tăng 1,9% lên 29.550 đồng; VCB tăng 1,2% lên 84.00 đồng; TCB tăng 0,9% lên 21.550 đồng; SHB tăng 0,6% lên 15.500 đồng; STB tăng 0,4% lên 13.350 đồng; BID cũng tăng 0,3% lên 38.600 đồng.

Trong số này, VCB đang là mã có ảnh hưởng đáng kể nhất đến diễn biến thị trường chung. Chỉ riêng VCB đã đóng góp cho mức tăng chung của VN-Index 1,05 điểm. Ngoài ra, CTG cũng mang lại 0,58 điểm cho chỉ số.

Mức giảm tại VIC và VHM còn khá nhỏ nên không tác động đáng kể lên VN-Index trong phiên này.

Theo nhận xét của VDSC, thị trường đã trải qua một tuần giao dịch đầy sóng gió và các cổ phiếu đã có sự điều chỉnh khá sâu. Trong xu thế lớn thì đây chỉ là nhịp điều chỉnh tích cực của thị trường để tiếp nối một chu kỳ mới.

Vì vậy các nhà đầu tư có thể sẵn sàng tâm lý để duy trì tích lũy các cổ phiếu đã hoặc điều chỉnh hoàn thành trong danh mục của mình và đón chờ cơ hội mới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 07:45