Những mẫu xe ô tô giảm mạnh doanh số có thể bị loại khỏi thị trường

18:46 | 24/05/2019

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), khá nhiều mẫu xe hiện đang có doanh số quá thấp - chỉ vài chiếc hoặc vài chục chiếc mỗi tháng. Những mẫu xe này có khả năng bị loại khỏi thị trường.        
nhung mau xe o to giam manh doanh so co the bi loai khoi thi truongHonda CR-V bốc cháy giữa trưa tại Nam Định
nhung mau xe o to giam manh doanh so co the bi loai khoi thi truongĐề xuất tăng phí nước thải đối với cơ sở rửa xe, bệnh viện

VAMA cho rằng điều này có thể khiến các mẫu giảm doanh số mạnh sớm bị loại khỏi danh mục xe hơi tại Việt Nam. Trong bảng danh sách các mẫu xe tại Việt Nam, theo thống kê có khoảng 20 mẫu xe có doanh số rất thấp.

Cụ thể, Toyota có Rush với chỉ 11 chiếc được bán ra, Land Cruiser với 16 chiếc, Innova bản V với 17 chiếc, Altis 1.8 bản số tay với chỉ 6 chiếc, bản 2.0 cũng chỉ bán được 20 chiếc. Thậm chí, chiếc bán tải của thương hiệu này cũng không có doanh số trong suốt 4 tháng đầu năm và lính mới Avanza - đối thủ của Xpander cũng chỉ bán ra được hơn 40 chiếc/tháng.

nhung mau xe o to giam manh doanh so co the bi loai khoi thi truong
Những mẫu xe ô tô giảm mạnh doanh thu có thể bị loại khỏi thị trường (ảnh minh họa)

Trong đó, bi thảm nhất là Altis 1.8 MT, Innova bản V và Land Cruiser khi liên tục trong 4 tháng qua chỉ đạt lượng bán ra từ 10-20 chiếc/tháng.

Không chỉ Toyota, các thương hiệu khác cũng lâm cảnh ế ẩm như Chevrolet Trailblazer chỉ bán hơn 63 chiếc/tháng; Mitsubishi Pajero cũng chỉ bán ra được 50 chiếc/tháng; các mẫu xe giá rẻ như Mirage, Attrage cũng ở trong cảnh chợ chiều khi chỉ bán ra được từ 50 - 80 chiếc/tháng.

Có cùng phân khúc giá rẻ song bình quân 4 tháng Mirage chỉ bán được hơn 70 chiếc/tháng, thấp hơn nhiều so với các dòng xe cùng phân khúc là Kia Morning, Hyundai i10.

Trong tháng 4 và 4 tháng qua, Suzuki Vitara và Ertiga đều không phát sinh doanh số, đây là dòng xe giá rẻ nhập khẩu và được xem là mẫu xe khá phù hợp, tuy nhiên doanh số lẹt đẹt suốt từ năm 2018 đến nay. Điều này khiến nguy cơ dòng xe này "mất tích" tại Việt Nam có thể đến sớm giống như các dòng xe của Pháp, Nga và Trung Quốc tại Việt Nam trước đó.

Những đại diện khác của Thaco, Honda và Nissan cũng đều có mẫu xe tiêu thụ cực thấp. Với Thaco, hai mẫu có doanh số thấp là Kia Optima và Mazda 2, doanh số chỉ trung bình hơn 50 chiếc/tháng, mức khá thấp so với các mẫu xe cùng phân khúc như Toyota Vios, Honda City.

Loại mới Jazz của Honda cũng không có doanh số tốt, trung bình mỗi tháng dòng xe này chỉ bán được 71 chiếc. Nissan Sunny có doanh số tệ hơn khi chỉ bán được hơn 40 chiếc/tháng. Nếu chỉ giữ ở doanh số thấp hiện tại, các dòng xe này khó có cơ hội vượt qua các đối thủ cùng phân khúc của Kia, Hyundai, Toyota.

Một chủ đại lý xe hơi cho biết, các dòng xe có doanh số thấp chủ yếu chỉ bán ở đại lý chính hãng, còn các doanh nghiệp, đại lý tư nhân sẽ chủ yếu bán các dòng xe có doanh số cao, hạn chế "ngâm vốn" và không ảnh hưởng khi hãng khuyến mại lớn, làm thị trường.

Về mặt tiêu cực hơn, các chuyên gia khuyến cáo người tiêu dùng nên tìm hiểu rõ các thông tin dòng xe, mẫu xe có doanh số ổn định, những dòng xe có doanh số quá thấp, mẫu xe có sức tiêu thụ trồi - sụt rất dễ gặp cảnh phải đối diện với lỗi kỹ thuật hoặc nguy hiểm hơn là hãng dừng bán tại Việt Nam nếu lợi nhuận không bù được chi phí. Khi đó, khâu dịch vụ hậu bán hàng, bảo hành khách hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:45