Đề xuất tăng phí nước thải đối với cơ sở rửa xe, bệnh viện

15:19 | 18/04/2019

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước một số vướng mắc trong quá trình thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Bộ Tài chính vừa có đề xuất mức thu mới, thay vì 10% trên 1m3 nước sạch như hiện nay, đối với nước thải sinh hoạt của các cơ sở rửa ô tô, xe máy, sửa chữa ô tô, bệnh viện, phòng khám... sẽ tăng lên thành 15% do mức độ gây ô nhiễm cao hơn.    
bo tai chinh de xuat tang phi nuoc thai doi voi co so rua xe o to xe may benh vienGiá xăng tăng hơn 1.000 đồng/lít
bo tai chinh de xuat tang phi nuoc thai doi voi co so rua xe o to xe may benh vienBộ Tài chính đề nghị trục xuất phế liệu nguy hại ra khỏi Việt Nam
bo tai chinh de xuat tang phi nuoc thai doi voi co so rua xe o to xe may benh vienDoanh nghiệp sẽ được hỗ trợ tận dụng cơ hội từ CPTPP

Bộ Tài chính cho biết, cách đây 2 năm, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Sau khi thực hiện, đã có nhiều vướng mắc, bất cập nảy sinh mà Bộ Tài chính cho rằng cần phải nghiên cứu, bổ sung quy định chi tiết hơn về tính phí đối với các trường hợp này.

Cụ thể, về mức phí cố định, tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 154 quy định: Cơ sở sản xuất, chế biến có khối lượng nước xả thải dưới 20m3/ngày phải nộp mức phí cố định là 1,5 triệu đồng/năm. Qua thực hiện, có nhiều cơ sở sản xuất, chế biến có quy mô và tính chất hoạt động khác nhau, khối lượng nước thải cũng rất khác nhau, nhất là các cơ sở cơ khí, may mặc... có lượng nước thải ít. Có nhiều cơ sở xả thải dưới 5m3/ngày, trong khi phải nộp cùng mức phí 1,5 triệu đồng/năm như các cơ sở khác là chưa hợp lý.

bo tai chinh de xuat tang phi nuoc thai doi voi co so rua xe o to xe may benh vien
(Ảnh minh họa)

Về miễn phí phí nước thải sinh hoạt, Nghị định 154 quy định miễn thu phí đối với trường hợp nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí).

Tuy nhiên, một số địa phương đề nghị hướng dẫn cụ thể hơn đối với trường hợp nước tuần hoàn. Tỉnh Hòa Bình cho rằng việc miễn phí đối với nước thải của Nhà máy thủy điện (gồm cả nước thải từ hoạt động của đơn vị quản lý thủy điện) là không hợp lý. Theo đó, Bộ Tài chính cho rằng, không cần quy định miễn phí đối với trường hợp này.

Đáng lưu ý, Bộ Tài chính cho biết, tại Nghị định 154, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Tuy nhiên, một số địa phương gồm Đà Nẵng, Đồng Nai, An Giang cho rằng quy định cơ sở rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; nhà hàng, khách sạn chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như cá nhân, hộ gia đình là không công bằng. Bởi vì nước thải của những cơ sở này "có mức độ gây ô nhiễm môi trường cao hơn".

Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã đề xuất 2 phương án. Trong đó, phương án 1: Giữ quy định mức phí như hiện hành, tức là mức phí 10% giá bán 1m3 nước sạch. Trường hợp có mức thu cao hơn, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Phương án 2, quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Riêng mức phí áp dụng đối với cơ sở rửa ôtô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; nhà hàng, khách sạn là 15% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, trong đó có những nội dung này.

Về số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thu được năm 2017 là 2.102 tỷ đồng, Bộ Tài chính cho rằng số thu này mới đáp ứng một phần yêu cầu bảo vệ môi trường từ nước thải gây ra (phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải), mà chưa có nguồn để xử lý nước thải sinh hoạt trước khi xả ra môi trường.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16404 16672 17251
CAD 18537 18814 19431
CHF 31085 31463 32110
CNY 0 3530 3670
EUR 29184 29454 30481
GBP 34519 34911 35847
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15425 16014
SGD 19729 20011 20538
THB 714 777 830
USD (1,2) 25800 0 0
USD (5,10,20) 25840 0 0
USD (50,100) 25868 25902 26241
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 14:00