Những điểm chú ý về thị trường dầu mỏ 2021

17:05 | 16/02/2021

9,755 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những ngày đầu năm 2021, tin tức về biến thể mới của virus SARS-CoV-2 càng làm cho bức tranh tổng thể của nền kinh tế thế giới thêm những gam màu u ám; và ngành Dầu khí không phải ngoại lệ. Theo dự báo, năm 2021 sẽ tiếp tục là một năm khó khăn của ngành Dầu khí. Vậy những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến thị trường dầu mỏ thế giới trong năm 2021?

Khó đoán định thị trường

Năm 2020, thị trường dầu thô đã trải qua cuộc khủng hoảng chưa có tiền lệ trong lịch sử. Do tác động kép của đại dịch Covid-19 và cuộc chiến về giá nhằm giành giật thị phần giữa các "đại gia" dầu mỏ Saudi Arabia và Nga, dầu thô Brent đã giảm từ gần 70 USD/thùng vào đầu tháng 01/2020 xuống dưới 20 USD/thùng vào tháng 4/2020. Đây là mức thấp nhất trong hơn 18 năm qua, trước khi phục hồi lên khoảng 50 USD/thùng trong tháng 12/2020. Thậm chí, dầu thô WTI còn xuống tới mức giá âm tại phiên giao dịch ngày 20/4/2020.

Trong năm 2020, nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ giảm nhiều. Đây cũng là năm chứng kiến "cú sốc" về giảm nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ. Việc Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và đối tác (OPEC+) phải cắt giảm sản lượng ở mức kỷ lục 9,7 triệu thùng/ngày, tương đương gần 10% nguồn cung toàn cầu, nhằm cân bằng thị trường trong trung hạn cho thấy nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ giảm nhiều thế nào.

Điều được giới phân tích năng lượng quan tâm vào lúc này là kịch bản thị trường dầu mỏ năm 2021 sẽ như thế nào khi mà nền kinh tế thế giới vẫn đang rất khó đoán định dưới tác động của đại dịch Covid-19. Theo Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), sản lượng dầu và nhiên liệu lỏng thế giới đã giảm từ mức 100,61 triệu thùng trong năm 2019 xuống 94,25 triệu thùng trong năm 2020. Sản lượng dự kiến chỉ phục hồi lên 97,42 triệu thùng/ngày vào năm 2021.

Tổng thư ký OPEC Mohammad Barkindo cho biết, OPEC dự kiến nhu cầu dầu thế giới sẽ tăng lên 95,9 triệu thùng/ngày vào năm 2021 khi nền kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ tăng trưởng 4,4%. Con số trên tương đương mức tăng 5,9 triệu thùng/ngày so với năm 2020, thấp hơn dự báo trước đó hồi tháng 12/2020 của OPEC là 6,25 triệu thùng/ngày.

Điều duy nhất có thể hỗ trợ một thị trường cân bằng trong tương lai là nhu cầu dần phục hồi. Tuy nhiên, với tình hình dịch Covid-19 chưa có dấu hiệu suy giảm, đặc biệt tác động chưa rõ của biến thể virus SARS-CoV-2 ở Anh và Nam Phi đối với hoạt động kinh tế và du lịch thì sự vận động của thị trường dầu mỏ vẫn sẽ tồn tại những diễn biến đầy bất ngờ.

Những điểm chú ý về thị trường dầu mỏ 2021
Ảnh minh hoạ.

Nhu cầu dầu mỏ tăng nhưng nguồn cung dầu phức tạp

Nhu cầu sẽ sẽ tăng trở lại, tuy nhiên con số này sẽ vẫn thấp đáng kể so với trước đại dịch. Có 3 yếu tố chính tác động lên nhu cầu. Đầu tiên là nhiên liệu máy bay. Mặc dù có một kỳ vọng rằng nhu cầu đi du lịch sẽ tăng khi chính quyền các nước cho phép hoạt động trở lại. Tuy nhiên ngành hàng không vẫn còn chịu sức ép lớn, tiêu thụ dầu sẽ giảm 2,5 triệu thùng/ngày so với trước đại dịch, bất chấp cả khi vaccine được phân phối rộng rãi.

Nhu cầu xăng và dầu diesel khá hơn, nhưng cũng được dự báo còn hạn chế trong nửa đầu năm cho đến khi vaccine được tiêm rộng rãi. Theo EIA, nhu cầu này cũng chỉ có thể chạm mốc 97 - 99% trước đại dịch. Bên cạnh đó, theo dự đoán của Morgan Stanley, doanh số bán xe điện toàn cầu sẽ tăng hơn 50% vào năm 2021, điều này sẽ góp phần làm giảm nhu cầu nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là dầu diesel.

Yếu tố thứ ba là các hệ quả về kinh tế, từ nhu cầu của các nhà máy sản xuất đi xuống cho đến hàng hóa vận chuyển bằng đường biển giảm sút.

Triển vọng nguồn cung dầu phức tạp hơn. Việc giá lao dốc năm 2020 đã rút cạn các khoản đầu tư vào ngành này. Trong khi đó, các vấn đề như giãn cách xã hội trên giàn khoan đang làm chậm lại hoạt động khoan dầu. Ngành dầu đá phiến Mỹ cũng đang đi xuống. Sản lượng dầu thô Mỹ giảm từ kỷ lục 12,3 triệu thùng/ngày năm 2019 xuống 11,3 triệu thùng/ngày năm 2020, theo EIA.

Dầu đá phiến đã bình ổn trong nửa cuối năm 2020. Tuy nhiên, những ngày tăng trưởng thần tốc đã qua, EIA dự báo nguồn cung tại Mỹ giảm còn 11,1 triệu thùng trong năm 2021.

Một trong những biến số chủ chốt với dầu thô là các nhà sản xuất sẽ phản ứng thế nào nếu giá lên trên 50 USD/thùng - mức đủ bù chi phí với hầu hết công ty. Trên toàn cầu, EIA dự báo sản xuất ngoài OPEC sẽ tăng 500.000 thùng/ngày trong năm 2021 sau khi giảm 2,6 triệu thùng/ngày trong năm 2020.

Những điểm chú ý về thị trường dầu mỏ 2021
Ảnh minh hoạ.

Mâu thuẫn về sản lượng của các thành viên OPEC+

Chúng ta đều biết, OPEC+ là một trong những động lực thúc đẩy biến động giá. Năm 2020, sự chênh lệch cung - cầu đã gây sức ép lớn lên OPEC+. Họ châm ngòi cuộc chiến giá trong một tháng, sau đó lại phải ngồi vào bàn đàm phán và đồng ý cắt giảm 10% sản xuất trền toàn cầu để cứu thị trường.

Mục tiêu của thỏa thuận là hạ dần mức cắt giảm, cho phép các nước tăng sản xuất trở lại khi nhu cầu hồi phục. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kéo dài hơn dự tính đã khiến kế hoạch này gặp khó. OPEC+ đang đối mặt với triển vọng nhu cầu phức tạp khi họ quyết định làm thế nào để tiếp tục với kế hoạch sản lượng của mình từng tháng.

Căng thẳng trong chính OPEC+ cũng đang tăng, 13 thành viên OPEC do Saudi Arabia đứng đầu cùng 6 nước đối tác do Nga dẫn đầu đang mâu thuẫn nhau về việc tăng sản lượng hàng tháng. Vẫn có sự khác biệt thực sự trong chính sách thị trường dầu giữa hai nhóm quốc gia này và một UAE đang ngày càng phát huy sức mạnh vượt ra khỏi cái bóng của Saudi Arabia.

Saudi Arabia bất ngờ tuyên bố tự nguyện cắt giảm 1 triệu thùng/ngày trong tháng 02 và 3/2021 để bù đắp những khoản tăng nhỏ được cấp cho Nga và Kazakhstan như một phần của thỏa thuận mà các thành viên OPEC + đạt được khiến giá dầu tăng gần 5% trong ngày 05/01/2021. Thỏa thuận này cho phép Nga và Kazakhstan tăng sản lượng 75.000 thùng/ngày trong tháng 02/2021 và thêm 75.000 thùng/ngày nữa trong tháng 3/2021.

Tuy nhiên, động thái của Saudi Arabia cũng phản ánh dấu hiệu nhu cầu dầu mỏ vẫn còn yếu khi mà giãn cách xã hội (lockdown) đang quay trở lại. Việc cắt giảm sản lượng và triển vọng thị trường trong Quý tới có thể sẽ hỗ trợ giá trong những tuần tới. Quyết định này và sự phục hồi về giá có thể mang lại cho ngành công nghiệp đá phiến của Mỹ một khoảng trống để bắt đầu giành lấy thị phần, mặc dù những khó khăn tài chính từ đại dịch và kỳ vọng của nhà đầu tư vẫn là trở ngại.

Những điểm chú ý về thị trường dầu mỏ 2021
NMLD Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.

Biến động địa chính trị và cơ hội cho các nhà máy lọc dầu

Biến động địa chính trị lớn nhất năm 2021 với thị trường dầu mỏ là Tổng thống Mỹ Donald Trump rời Nhà Trắng. Năm 2020, Trump là người rất tích cực tham gia vào các quyết định của OPEC. Ví dụ như việc gây sức ép buộc Saudi Arabia nâng hoặc hạ sản xuất để đổi lấy sự ủng hộ của Mỹ.

Theo nhận định, Tổng thống Mỹ mới đắc cử Joe Biden được dự báo sẽ ít can thiệp vào hoạt động của OPEC, nhưng chưa chắc đã có ít ảnh hưởng hơn Trump. Khả năng hồi sinh thỏa thuận hạt nhân với Iran có thể giúp Tehran bơm vào thị trường 2 triệu thùng dầu/ngày nếu Mỹ nới lỏng lệnh trừng phạt.

Căng thẳng tại một số nước sản xuất dầu khác ở châu Phi, Mỹ Latinh, Trung Đông và những khu vực khác cũng cần được theo dõi sát sao. Những nơi này đều chịu tác động mạnh của giá dầu giảm, đe dọa đến ổn định chính trị.

Một trong những lĩnh vực tệ hại nhất của ngành công nghiệp dầu khí năm 2020 là lọc dầu. Giá dầu thô còn được OPEC+ cứu thông qua quản lý nguồn cung, còn các nhà máy lọc dầu lại có ít công cụ để bấu víu khi nhu cầu giảm. Vì thế, lợi nhuận của các nhà máy giảm mạnh trong phần lớn năm 2020, chủ yếu do 2 nguyên nhân sau: Giá dầu giảm làm doanh nghiệp hạch toán giảm giá hàng tồn kho và nhu cầu tiêu thụ giảm nên giá sản phẩm giảm. Việc đóng cửa vĩnh viễn các nhà máy lọc dầu được dự báo sẽ tăng tốc trong năm 2021, đặc biệt là tại châu Âu. Dù vậy, nếu số nhà máy đóng cửa đủ nhiều, cơ hội trụ lại của các nhà máy lọc dầu còn lại sẽ tăng.

Trung Lân (dịch, tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 22:00