Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup

06:16 | 11/07/2019

4,239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù mức tăng không lớn nhưng VIC vẫn là mã có tác động mạnh đến VN-Index phiên 10/7. Sau khi tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng gây bất ngờ với kế hoạch gia nhập thị trường hàng không và đào tạo phi công thì tại Vingroup và Vincom Retail có biến động nhân sự đáng chú ý.

Thị trường chứng khoán kết phiên giao dịch ngày 10/7 với việc duy trì sắc xanh trên cả hai sàn. VN-Index tăng 4,6 điểm tương ứng 0,47% lên 973,65 tỷ đồng và HNX-Index tăng nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% lên 105,14 điểm. UPCoM-Index cũng đạt tăng 0,42 điểm tương ứng 0,76% lên 56,3 điểm.

Thống kê cho thấy số lượng các mã tăng giá có sự vượt trội so với số mã giảm và đây là dấu hiệu rất tích cực với thị trường phiên hôm qua. Cụ thể, có 347 mã tăng, 61 mã tăng trần so với 271 mã giảm và 28 mã giảm sàn.

Thanh khoản đạt 154,56 triệu cổ phiếu trên sàn HSX tương ứng 3.870,11 tỷ đồng và 22,29 triệu cổ phiếu trên sàn HNX tương ứng 362,76 tỷ đồng.

Phiên này, nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn có tác động tích cực đến diễn biến chỉ số chính. VN-Index nhận được sự hỗ trợ 0,79 điểm từ GAS, tương tự, VIC cũng đóng góp 0,79 điểm cho chỉ số này. Đóng góp từ SAB là 0,76 điểm và từ VCB là 0,66 điểm. VJC cũng mang về 0,42 điểm và VHM đem lại gần 0,3 điểm trong mức tăng chung.

Chiều ngược lại, một số mã có ảnh hưởng tiêu cực đến diễn biến chỉ số có thể kể đến BID, VRE, BHN, MBB, HDB…

Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup
Từ bất động sản, doanh nghiệp của ông Phạm Nhật Vượng còn tham gia lĩnh vực giáo dục, y tế, công nghệ (làm smartphone), sản xuất ô tô... và nay là hàng không.

Cổ phiếu VIC của Vingroup hôm qua tăng 800 đồng tương ứng 0,69% lên 116.800 đồng/cổ phiếu. Tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng vừa gây chú ý lớn khi công bố kế hoạch lập hãng hàng không Vinpearl Air và gia nhập lĩnh vực đào tạo hàng không.

Trong một động thái khác, hai thành viên của Warburg Pincus là ông Joseph Raymond Garnon và ông Jeffrey Perlman lại vừa bất ngờ có đơn xin từ nhiệm gửi tới hội đồng quản trị của Tập đoàn Vingroup và Vincom Retail.

Warburg Pincus LLC là Công ty quản lý Quỹ đầu tư vào vốn cổ phân tư nhân (private equity) chuyên đầu tư vào các công ty có tiềm năng tăng trưởng dài hạn, hiện đang điều hành 17 quỹ đầu tư với giá trị lên đến hơn 60 tỷ USD và đã rót vốn vào hơn 800 công ty hoạt động tại hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới.

Thương vụ đầu tiên của Warburg Pincus tại Việt Nam là rót vốn vào Vincom Retail của Vingroup năm 2013 với giá trị của thương vụ là 200 triệu USD.

Trở lại với thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho hay, khối ngoại vẫn tiếp tục mua ròng trên cả ba sàn trong phiên giao dịch hôm qua. Với sàn HSX, khối ngoại đã mua ròng 192,62 tỷ đồng, chủ yếu ở các mã như PLX (66,8 tỷ đồng), E1VFVN30 (11 tỷ đồng), VCB (24 tỷ đồng), GAS (26,4 tỷ đồng)…

Trên sàn HNX, khối ngoại mua ròng 26,91 tỷ đồng và tập trung ở các mã PVS (30,4 tỷ đồng), TNG (1,5 tỷ đồng)... Khối này giải ngân ở sàn UPCoM 11,57 tỷ đồng và chủ yếu vào các mã gồm BSR, LPB, VTP…

VDSC đánh giá thị trường chứng khoán vẫn đang trên đà tích cực, thanh khoản có dấu hiệu cải thiện dần. Tuy nhiên dòng tiền chưa vào nhịp các cổ phiếu Bluechip mà đang đi vào nhóm cổ phiếu có vốn hóa trung bình và Penny. Nhà đầu tư có thể theo dõi các mã cổ phiếu trong nhóm VNXALLShare để có mức độ giải ngân hợp lý.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) nhận định, thị trường dự báo sẽ có thể xuất hiện áp lực rung lắc khi tiếp cận vùng kháng cự 975- 977 điểm trong phiên kế tiếp. VN-Index có thể sẽ cần thêm một vài phiên tích lũy bên trên vùng hỗ trợ 965-968 điểm, trước khi phát đi những tín hiệu tăng điểm một cách rõ nét hơn trong ngắn hạn.

Về mặt xu hướng, BVSC vẫn giữ quan điểm cho rằng, thị trường đã có chuyển biến khá tích cực về mặt xu hướng ngắn hạn, nên dù dòng tiền vào thị trường vẫn chưa đạt đủ độ mạnh cần thiết nhưng kỳ vọng chỉ số sẽ chuyển sang trạng thái đi lên theo dạng “sideway-up” (vừa tăng vừa tích luỹ) trong thời gian tới.

Cổ phiếu ngân hàng sẽ tiếp tục có sự phân hóa với diễn biến đi lên thoải kèm theo các phiên điều chỉnh đan xen. Nhóm dầu khí dự kiến sẽ tiếp tục tăng điểm trong những phiên tới với sự dẫn dắt của các cổ phiếu như GAS, PVS... Nhóm vốn hóa lớn thuộc rổ VN30 và các cổ phiếu thuộc các ngành khác như công nghệ thông tin, bất động sản khu công nghiệp... cũng sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm của dòng tiền.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục tận dụng các nhịp điều chỉnh của thị trường để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu lên mức 55-60% trong giai đoạn này, tập trung vào các nhóm cổ phiếu được dự báo có kết quả lợi nhuận tích cực trong quý II.

Theo Dân trí

Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng
“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00