Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023

21:35 | 08/04/2023

7,033 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hàn Quốc giảm xuất khẩu xăng dầu; Giá năng lượng ở EU chưa thể giảm nhiệt; Ukraine tham vọng trở thành trung tâm lưu trữ khí đốt lớn của châu Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 8/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/4/2023
Việc Hàn Quốc giảm xuất khẩu xăng dầu sẽ khiến nguồn cung nhiên liệu tại châu Á trở nên căng thẳng hơn trong thời gian tới. Ảnh: Pgjonline

Hàn Quốc giảm xuất khẩu xăng dầu

Hãng S&P Global Platts thông tin, Hàn Quốc sẽ giảm xuất khẩu xăng dầu trong thời gian tới nhằm đảm bảo nguồn cung trong nước. Theo đó, các nhà máy lọc hóa dầu của Hàn Quốc sẽ giảm xuất khẩu dầu diesel trong tháng 4 này nhằm đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa.

Hàn Quốc là một trong những quốc gia xuất khẩu xăng dầu lớn nhất khu vực châu Á với sản lượng xuất khẩu trung bình đạt 17 triệu thùng dầu diesel/tháng trong năm 2022. Khảo sát của S&P Global Platts đối với ba nhà máy lọc hóa dầu lớn nhất Hàn Quốc cho thấy sản lượng xuất khẩu dầu diesel của nước này sẽ giảm còn dưới 16 triệu thùng/tháng trong quý II/2023.

Việc Hàn Quốc giảm xuất khẩu xăng dầu sẽ khiến nguồn cung nhiên liệu tại châu Á trở nên căng thẳng hơn trong thời gian tới trong bối cảnh giá dầu thô tăng và thị trường sắp bước vào mùa cao điểm tiêu thụ. Đồng thời, việc Trung Quốc tái mở cửa hoàn toàn vào mùa hè này sẽ khiến nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu tại nước này tăng vọt.

Giá năng lượng ở EU chưa thể giảm nhiệt

Liên minh châu Âu (EU) chưa tìm đủ hợp đồng cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) lâu dài để thay thế nguồn cung cấp từ Nga. Vì thế khối này có khả năng phải đối mặt với chi phí gia tăng vào mùa đông tới khi nhu cầu gia tăng.

Theo RT, EU đã cố gắng giảm sự phụ thuộc vào năng lượng của Nga từ năm 2022 bằng cách tăng nhập khẩu LNG lên 121 triệu tấn, tăng 60% so với năm 2021. Phần lớn số này được mua trên thị trường giao ngay, nơi giá LNG cao hơn đáng kể so với chi phí được đàm phán theo các hợp đồng dài hạn. Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho hay, giá LNG tăng hơn gấp 3 lần vào năm ngoái.

Morten Frisch, đối tác cấp cao của công ty tư vấn Morten Frisch Consulting nhận định, EU cần có được khoảng 70-75% nguồn LNG qua các thỏa thuận mua bán dài hạn (SPA). Nhưng vì các chính trị gia tin rằng hydro có thể thay thế khí đốt tự nhiên ở mức độ lớn vào năm 2030, nên châu Âu đã trở nên quá phụ thuộc vào việc mua LNG tại chỗ và ngắn hạn, ông Frisch nói.

Ukraine tham vọng trở thành trung tâm lưu trữ khí đốt lớn của châu Âu

Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Herman Galushchenko ngày 7/4 cho biết, một trong những mục tiêu chính của Ukraine là lập nên một trung tâm năng lượng lớn ở Ukraine, đặc biệt là để lưu trữ khí đốt của các quốc gia châu Âu.

Theo quan chức này, Ukraine có một trong những cơ sở lưu trữ khí đốt dưới lòng đất lớn nhất châu Âu, có khả năng lưu trữ hơn 30 tỷ m3 khí đốt. Ông Galushchenko cũng lưu ý hiện nay, Ukraine sẵn sàng cung cấp cho các đối tác châu Âu lượng khí đốt lưu trữ dưới lòng đất lên tới 15 tỷ m3.

Trước đó cùng ngày, Ukrtransgaz, nhà điều hành các cơ sở lưu trữ khí đốt ở Ukraine, đã được chứng nhận và xác nhận quyền thực hiện các hoạt động lưu trữ khí đốt theo các quy tắc cập nhật của Liên minh châu Âu.

Dầu Nga vẫn chảy mạnh ra thị trường

Dữ liệu của Bộ Năng lượng Nga cho thấy, các nhà sản xuất đã bơm trung bình hàng ngày 1,285 triệu tấn dầu thô, tương đương hơn 9,4 triệu thùng/ngày. Điều này có nghĩa là gần 700.000 thùng/ngày bị cắt giảm trong tháng 3, cao hơn 40% so với con số đã tuyên bố trước đó. Tổng sản lượng dầu thô và khí ngưng tụ trong tháng 3 của Nga đạt trung bình 1,413 triệu tấn hay 10,36 triệu thùng/ngày, giảm 740.000 thùng/ngày so với tính toán của Bloomberg.

Tuy nhiên, Bloomberg cho biết những con số mà Nga đưa ra làm dấy lên nghi ngờ về sản lượng dầu hàng ngày của quốc gia này trên thực tế, vì chúng không khớp với dữ liệu quan sát được về xuất khẩu đường biển và nguồn cung cho các nhà máy lọc dầu trong nước.

Giới phân tích đã bắt đầu theo dõi hoạt động xuất khẩu dầu trên biển và tỉ lệ chế biến dầu trong nước của Nga để ước tính sản lượng dầu thô của nước này. Theo đó, cả hai chỉ số đều không có dấu hiệu suy giảm trong tháng 3. Tải lượng dầu thô trung bình 4 tuần của quốc gia này tính đến ngày 31/3 thậm chí còn đạt mức cao nhất kể từ tháng 6/2022, trong khi các nhà máy lọc dầu của Nga hầu như không thay đổi sản lượng, theo số liệu của Bloomberg.

Miền Đông Australia giải bài toán thiếu khí đốt

Theo trang mạng abc.net.au, các cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt - mà có khả năng khiến các bang miền Đông Australia tê liệt - đã được hủy bỏ sau khi Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Australia (ACCC) cho biết nguồn cung hiện đủ để đáp ứng nhu cầu.

Bộ trưởng Tài nguyên Liên bang Madeleine King đã quyết định không yêu cầu các nhà xuất khẩu dành nhiều nguồn cung hơn cho thị trường nội địa. Trong một báo cáo được công bố mới đây, ACCC cho biết tình trạng thiếu khí đốt đã được khắc phục hoàn toàn trong 3 tháng qua.

Theo Chủ tịch ACCC Gina Cass-Gottlieb, sự gia tăng sản xuất cùng với cam kết của các nhà xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) về việc bán nhiều sản phẩm hơn ở thị trường nội địa đã giúp cải thiện tình hình. Bà Gina Cass-Gottlieb cũng cho biết sẽ có đủ khí đốt, miễn là các nhà xuất khẩu cam kết tăng thêm 3 petajoule (1 petajoule bằng 278 GWh).

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 17:45