Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023

19:50 | 07/04/2023

8,389 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sản phẩm dầu của Nga đạt mức cao kỷ lục trong tháng 3; Châu Phi, Trung Đông ồ ạt mua khí dầu mỏ hóa lỏng của Nga; Khu vực Nam và Đông Nam Á bị ảnh hưởng nhất khi OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 7/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023
Ấn Độ và Trung Quốc trở thành những khách hàng mua dầu lớn của Nga. Ảnh: Reuters

Gắn biển công trình trạm biến áp 500kV Vân Phong tại Khánh Hòa

Ngày 7/4, tại Khánh Hòa, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) tổ chức gắn biển công trình “Trạm biến áp 500kV Vân Phong và đấu nối”.

Dự án Trạm biến áp 500kV Vân Phong và đấu nối có quy mô chính gồm lắp đặt mới 2 máy biến áp 900MVA; 6 ngăn xuất tuyến 500kV; 13 ngăn xuất tuyến 220kV. Xây dựng tuyến đường dây 220kV đấu nối dài 26,1 km từ TBA 500kV Vân Phong đến TBA 220kV Vân Phong và đấu nối vào 1 mạch của đường dây 220kV Vân Phong - Tuy Hòa. Dự án được khởi công tháng 9/2021, hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành ngày 28/11/2022, vượt trước tiến độ so với yêu cầu đặt ra.

Việc đóng điện dự án đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục cho phụ tải khu vực tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Giải tỏa công suất của nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1 và công suất của các nhà máy điện năng lượng tái tạo của khu vực.

Xuất khẩu sản phẩm dầu của Nga đạt mức cao kỷ lục trong tháng 3

Báo Vedomosti ngày 5/4 dẫn dữ liệu của công ty nghiên cứu thị trường Kpler cho biết, các công ty dầu mỏ Nga đã tăng xuất khẩu các sản phẩm dầu qua đường biển thêm 31,2%, lên 3,13 triệu thùng mỗi ngày vào tháng 3 so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là mức cao nhất mọi thời đại tính theo tháng. Mức cao nhất trước đó được ghi nhận vào tháng 2/2022 là 3,1 triệu thùng/ngày. Sau khi bị trừng phạt, các công ty Nga đã buộc phải chuyển hướng xuất khẩu dầu và sản phẩm dầu sang các thị trường khác thay vì Liên minh châu Âu (EU), Anh, Mỹ.

Kết quả là, Ấn Độ và Trung Quốc trở thành những khách hàng mua dầu lớn. Chuyên gia quản lý tại Trung tâm Giám định và Phân tích PSB Ekaterina Krylova (Nga) lưu ý rằng nỗ lực tìm kiếm thị trường mới đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm dầu của Moskva.

Châu Phi, Trung Đông ồ ạt mua khí dầu mỏ hóa lỏng của Nga

Liên minh châu Âu (EU) áp đặt lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu có nguồn gốc từ Nga từ ngày 5/2 nhưng LPG không bị cấm. Tuy nhiên, nhiều người mua EU đã cắt giảm mua LPG từ Nga để loại bỏ mọi rủi ro có thể xảy ra. Suốt 3 tháng qua, Sibur, nhà sản xuất và xuất khẩu khí hóa lỏng (LPG) lớn nhất ở Nga, đã chuyển hướng xuất khẩu sang châu Phi, Trung Đông và châu Á.

Trong quý I/2023, việc vận chuyển LPG của công ty từ cảng Ust-Luga (Nga) đến các nước EU và Anh đã giảm khoảng 14-15%, tương đương 33.000 tấn, so với 82%, tương đương 194.000 tấn, một năm trước đó, theo tính toán của Reuters dựa trên dữ liệu theo dõi tàu.

Ở chiều ngược lại, các chuyến hàng của hãng đến châu Phi, Trung Đông và châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 85-86%, tương đương 192.000 tấn, trong tổng số các chuyến hàng lên tới 225.000 tấn. So với cùng kỳ năm 2022, các quốc gia bên ngoài EU và Anh chỉ nhập khẩu khoảng 18%, tương đương 43.000 tấn LPG được vận chuyển từ Ust-Luga.

Khu vực Nam và Đông Nam Á bị ảnh hưởng nhất khi OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu

Về việc cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (OPEC+), ông Pavel Molchanov, Giám đốc điều hành của ngân hàng đầu tư tư nhân Raymond James cho biết: “Đó là thuế đối với mọi nền kinh tế nhập khẩu dầu mỏ. Không phải Mỹ sẽ cảm thấy đau đớn nhất khi giá dầu chạm mốc 100 USD/thùng, mà là các quốc gia không có nguồn dầu mỏ trong nước như: Nhật Bản, Ấn Độ, Đức, Pháp...".

Việc cắt giảm sản lượng tự nguyện của OPEC+ sẽ bắt đầu vào tháng 5 và kéo dài đến cuối năm 2023. Cả Saudi Arabia và Nga sẽ cắt giảm 500.000 thùng/ngày cho đến cuối năm nay. UAE, Kuwait, Iraq, Oman và Algeria cũng lần lượt tuyên bố tự nguyện cắt giảm 144.000 thùng/ngày, 128.000 thùng/ngày, 211.000 thùng/ngày, 40.000 thùng/ngày và 48.000 thùng/ngày. Theo các chuyên gia, quyết định bất ngờ của các quốc gia nói trên có thể khiến giá dầu tăng vọt lên 100 USD/thùng.

Theo ông Henning Gloystein, Giám đốc của Eurasia Group, khu khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là những nước có mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu cao và sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch trong hệ thống năng lượng sơ cấp. Điều đó có nghĩa là các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nhập khẩu bị ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là ở Nam và Đông Nam Á, cũng như các ngành công nghiệp nặng siêu phụ thuộc vào nhập khẩu của Nhật Bản và Hàn Quốc.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 01:45