Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023

19:50 | 07/04/2023

8,386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sản phẩm dầu của Nga đạt mức cao kỷ lục trong tháng 3; Châu Phi, Trung Đông ồ ạt mua khí dầu mỏ hóa lỏng của Nga; Khu vực Nam và Đông Nam Á bị ảnh hưởng nhất khi OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 7/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023
Ấn Độ và Trung Quốc trở thành những khách hàng mua dầu lớn của Nga. Ảnh: Reuters

Gắn biển công trình trạm biến áp 500kV Vân Phong tại Khánh Hòa

Ngày 7/4, tại Khánh Hòa, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) tổ chức gắn biển công trình “Trạm biến áp 500kV Vân Phong và đấu nối”.

Dự án Trạm biến áp 500kV Vân Phong và đấu nối có quy mô chính gồm lắp đặt mới 2 máy biến áp 900MVA; 6 ngăn xuất tuyến 500kV; 13 ngăn xuất tuyến 220kV. Xây dựng tuyến đường dây 220kV đấu nối dài 26,1 km từ TBA 500kV Vân Phong đến TBA 220kV Vân Phong và đấu nối vào 1 mạch của đường dây 220kV Vân Phong - Tuy Hòa. Dự án được khởi công tháng 9/2021, hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành ngày 28/11/2022, vượt trước tiến độ so với yêu cầu đặt ra.

Việc đóng điện dự án đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục cho phụ tải khu vực tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Giải tỏa công suất của nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1 và công suất của các nhà máy điện năng lượng tái tạo của khu vực.

Xuất khẩu sản phẩm dầu của Nga đạt mức cao kỷ lục trong tháng 3

Báo Vedomosti ngày 5/4 dẫn dữ liệu của công ty nghiên cứu thị trường Kpler cho biết, các công ty dầu mỏ Nga đã tăng xuất khẩu các sản phẩm dầu qua đường biển thêm 31,2%, lên 3,13 triệu thùng mỗi ngày vào tháng 3 so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là mức cao nhất mọi thời đại tính theo tháng. Mức cao nhất trước đó được ghi nhận vào tháng 2/2022 là 3,1 triệu thùng/ngày. Sau khi bị trừng phạt, các công ty Nga đã buộc phải chuyển hướng xuất khẩu dầu và sản phẩm dầu sang các thị trường khác thay vì Liên minh châu Âu (EU), Anh, Mỹ.

Kết quả là, Ấn Độ và Trung Quốc trở thành những khách hàng mua dầu lớn. Chuyên gia quản lý tại Trung tâm Giám định và Phân tích PSB Ekaterina Krylova (Nga) lưu ý rằng nỗ lực tìm kiếm thị trường mới đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm dầu của Moskva.

Châu Phi, Trung Đông ồ ạt mua khí dầu mỏ hóa lỏng của Nga

Liên minh châu Âu (EU) áp đặt lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu có nguồn gốc từ Nga từ ngày 5/2 nhưng LPG không bị cấm. Tuy nhiên, nhiều người mua EU đã cắt giảm mua LPG từ Nga để loại bỏ mọi rủi ro có thể xảy ra. Suốt 3 tháng qua, Sibur, nhà sản xuất và xuất khẩu khí hóa lỏng (LPG) lớn nhất ở Nga, đã chuyển hướng xuất khẩu sang châu Phi, Trung Đông và châu Á.

Trong quý I/2023, việc vận chuyển LPG của công ty từ cảng Ust-Luga (Nga) đến các nước EU và Anh đã giảm khoảng 14-15%, tương đương 33.000 tấn, so với 82%, tương đương 194.000 tấn, một năm trước đó, theo tính toán của Reuters dựa trên dữ liệu theo dõi tàu.

Ở chiều ngược lại, các chuyến hàng của hãng đến châu Phi, Trung Đông và châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 85-86%, tương đương 192.000 tấn, trong tổng số các chuyến hàng lên tới 225.000 tấn. So với cùng kỳ năm 2022, các quốc gia bên ngoài EU và Anh chỉ nhập khẩu khoảng 18%, tương đương 43.000 tấn LPG được vận chuyển từ Ust-Luga.

Khu vực Nam và Đông Nam Á bị ảnh hưởng nhất khi OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu

Về việc cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (OPEC+), ông Pavel Molchanov, Giám đốc điều hành của ngân hàng đầu tư tư nhân Raymond James cho biết: “Đó là thuế đối với mọi nền kinh tế nhập khẩu dầu mỏ. Không phải Mỹ sẽ cảm thấy đau đớn nhất khi giá dầu chạm mốc 100 USD/thùng, mà là các quốc gia không có nguồn dầu mỏ trong nước như: Nhật Bản, Ấn Độ, Đức, Pháp...".

Việc cắt giảm sản lượng tự nguyện của OPEC+ sẽ bắt đầu vào tháng 5 và kéo dài đến cuối năm 2023. Cả Saudi Arabia và Nga sẽ cắt giảm 500.000 thùng/ngày cho đến cuối năm nay. UAE, Kuwait, Iraq, Oman và Algeria cũng lần lượt tuyên bố tự nguyện cắt giảm 144.000 thùng/ngày, 128.000 thùng/ngày, 211.000 thùng/ngày, 40.000 thùng/ngày và 48.000 thùng/ngày. Theo các chuyên gia, quyết định bất ngờ của các quốc gia nói trên có thể khiến giá dầu tăng vọt lên 100 USD/thùng.

Theo ông Henning Gloystein, Giám đốc của Eurasia Group, khu khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là những nước có mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu cao và sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch trong hệ thống năng lượng sơ cấp. Điều đó có nghĩa là các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nhập khẩu bị ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là ở Nam và Đông Nam Á, cũng như các ngành công nghiệp nặng siêu phụ thuộc vào nhập khẩu của Nhật Bản và Hàn Quốc.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45