Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023

20:44 | 05/04/2023

4,981 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo giá dầu có thể đạt tới 110 USD/thùng vào mùa hè này; Mexico chi 6 tỷ USD nhằm quốc hữu hóa lĩnh vực năng lượng; Mỹ sẽ giúp Ukraine khai thác dự trữ khí đốt khổng lồ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 5/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023
Rystad Energy dự báo giá dầu thô Brent lên tới 110 USD/thùng trong mùa hè này. Ảnh minh họa: Mint

Dự báo giá dầu có thể đạt tới 110 USD/thùng vào mùa hè này

Nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới đã đồng loạt nâng dự báo giá dầu thô trong năm nay sau khi Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) bất ngờ cắt giảm mạnh sản lượng khai thác.

Trong đó, tập đoàn tài chính Goldman Sachs dự báo giá dầu thô Brent sẽ đạt 95 USD/thùng vào cuối năm nay, tăng 5 USD so với mức dự báo trước, và đạt 100 USD/thùng vào cuối năm 2024. Tập đoàn tài chính UBS (Thuỵ Sĩ) dự báo giá dầu thô Brent sẽ đạt 100 USD/thùng trong tháng 6/2023. Rystad Energy (Na Uy) dự báo giá dầu thô Brent lên tới 110 USD/thùng trong mùa hè này khi nhu cầu di chuyển bằng xe ô tô tăng vọt.

Ở mức thận trọng hơn, hãng tư vấn kinh tế Capital Economics (Anh) dự báo giá dầu thô Brent vào cuối năm sẽ đạt 90 USD/thùng, tăng 5 USD so với dự báo trước đây. Tập đoàn tài chính Citigroup (Hoa Kỳ) cho rằng kịch bản dự báo giá dầu thô đạt tới ngưỡng 100 USD/thùng vẫn có thể xảy ra nhưng thị trường sẽ cần chứng kiến nhiều bất ổn về nguồn cung hơn nữa thì giá dầu thô mới có thể đạt ngưỡng cao như vậy trong năm nay.

Mexico chi 6 tỷ USD nhằm quốc hữu hóa lĩnh vực năng lượng

Chính phủ Mexico ngày 4/4 đã tuyên bố chi 6 tỷ USD để mua lại 13 nhà máy phát điện đang hoạt động ở nước này từ Tập đoàn Iberdrola của Tây Ban Nha. Đây được xem là động thái quyết đoán của chính quyền nhằm thực hiện chính sách quốc hữu hóa lĩnh vực năng lượng đầy tiềm năng tại quốc gia Mỹ Latinh này.

Tuyên bố cùng ngày của Tổng thống Andrés Manuel López Obrador cho biết sau khi thương vụ hoàn tất, 13 nhà máy điện có tổng công suất 8.539 megawatt sẽ được chuyển giao cho Công ty điện lực quốc gia Mexico (CFE) vận hành. Theo tính toán, sau khi tiếp nhận, CFE sẽ đủ năng lực đáp ứng 55,5% tổng nhu cầu tiêu thụ điện trên cả nước.

Theo Tổng thống Obrador, quyết định mua lại 13 nhà máy, cộng với công suất dự kiến từ các nhà máy điện đang xây dựng thêm, sẽ giúp CFE đáp ứng 65% nhu cầu điện của nước này trong vòng 6 năm tới. Chính sách quốc hữu hóa ngành điện lực sẽ đảm bảo mọi người dân Mexico được sử dụng điện với giá cả phải chăng, cũng như góp phần đồng bộ hóa hoạt động vận hành hệ thống điện trên toàn quốc, ông Obrador nhấn mạnh.

Mỹ sẽ giúp Ukraine khai thác dự trữ khí đốt khổng lồ

Thứ trưởng Năng lượng Mỹ David Turk ngày 4/4 cho biết, Washington đã triển khai các cuộc thảo luận song phương trong kế hoạch giúp Ukraine khai thác nguồn dự trữ khí đốt khổng lồ, lớn thứ hai ở châu Âu. Ông cho biết thêm, Washington đã hợp tác với Kiev để tận dụng chuyên môn về năng lượng từ 17 phòng thí nghiệm quốc gia của Mỹ để giúp Ukraine lập kế hoạch và thực hiện các mục tiêu về năng lượng.

Trong khi đó, Myron Wasylyk, cố vấn cho giám đốc điều hành của Naftogaz, công ty dầu khí quốc doanh khổng lồ của Ukraine, nói với Telegraph khi đó rằng họ đã tổ chức các cuộc thảo luận với các công ty Mỹ về các thỏa thuận chung để khai thác nguồn dự trữ.

Ông Wasylyk cho biết: “Chúng tôi có một số nguồn tài nguyên và trữ lượng khí đốt ở đó về cơ bản là lớn thứ hai ở châu Âu. Có tiềm năng thăm dò ở đó và cũng có tiềm năng xuất khẩu. Chúng tôi ước tính có thể có tới 40 tỷ mét khối". Ông cho biết việc khai thác trữ lượng khí đốt của Ukraine sẽ “chắc chắn” giúp đáp ứng nhu cầu khí đốt trong tương lai của châu Âu.

Doanh nghiệp Đức nối lại bảo hiểm cho đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc

Bất chấp lập trường của Berlin đối với Moscow và quyết định cắt đứt quan hệ về năng lượng với Nga, các công ty bảo hiểm của Đức là Allianz và Munich Re đã nối lại bảo hiểm cho tuyến đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc.

Reuters dẫn các nguồn thạo tin tiết lộ, chính phủ Đức không phản đối động thái trên. Bảo hiểm sẽ chi trả cho những thiệt hại gây ra đối với đường ống dẫn khí đốt, cũng như các vấn đề liên quan đến tình trạng chấm dứt hoạt động. Một trong những lợi ích chính của bảo hiểm là tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sửa chữa cần thiết để tiếp tục cung cấp khí đốt cho châu Âu.

Bình luận về vấn đề này, trong cuộc phỏng vấn với Sputnik, chuyên gia công nghiệp, TS. kinh tế Leonid Khazanov nói, việc các công ty Đức phục hồi bảo hiểm đường ống dẫn khí đốt cho thấy sự quan tâm của Đức đối với “Dòng chảy phương Bắc”.

Iraq nắm giữ 30% cổ phần trong các dự án trị giá 27 tỷ USD của TotalEnergies

Iraq vừa đạt được thỏa thuận với tập đoàn năng lượng TotalEnergies của Pháp để nắm giữ 30% cổ phần trong các dự án trị giá 27 tỷ USD do TotalEnergies triển khai thực hiện tại quốc gia Trung Đông này. Một quan chức cấp cao của Bộ Dầu mỏ Iraq cho hay thỏa thuận trên sẽ được kích hoạt trong vài ngày tới.

Năm 2021, Iraq đã ký một thỏa thuận với TotalEnergies để phát triển các dự án dầu khí và năng lượng tái tạo trị giá 27 tỷ USD tại Iraq. Ở thời điểm đó, TotalEnergies thông báo họ sẽ rót khoản đầu tư ban đầu trị giá 10 tỷ USD vào quốc gia Trung Đông này. Tuy nhiên, các dự án đã bị đình trệ sau khi Iraq được cho là muốn nắm giữ 40% cổ phần, cao hơn nhiều so với mức 25-30% cổ phần do TotalEnergies đề xuất.

Hồi tháng 2/2023, Bộ Dầu mỏ Iraq cho biết nước này muốn đạt được thỏa thuận với TotalEnergies, giữa lúc có thông tin cho rằng tập đoàn năng lượng Pháp có kế hoạch rút khỏi Iraq. Một quan chức của Bộ Dầu mỏ Iraq khẳng định quan hệ hợp tác giữa Iraq và TotalEnergies vẫn đang phát triển tốt đẹp. Còn theo Reuters, tranh chấp giữa TotalEnergies và Iraq đã được giải quyết các và các nhân viên nước ngoài của tập đoàn này đã quay trở lại Iraq.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 22:00