Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023

20:56 | 03/04/2023

4,348 lượt xem
|
(PetroTimes) - OPEC+ bất ngờ cắt giảm sản lượng; Những cách Mỹ có thể đáp trả việc OPEC+ giảm sản xuất dầu; Thủ đô của Nhật Bản có nguy cơ khan hiếm điện trong mùa hè… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 3/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023
OPEC+ thông báo cắt giảm sản lượng dầu thô thêm 1,15 triệu thùng mỗi ngày. Ảnh: Dailynewsegypt

OPEC+ bất ngờ cắt giảm sản lượng

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các quốc gia đối tác (gọi chung là OPEC+) ngày 2/4 đã thông báo kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu thô thêm 1,15 triệu thùng mỗi ngày. Ngay sau thông báo của OPEC+ giá dầu thế giới trong phiên giao dịch ngày 3/4 đã tăng 6%.

OPEC+ hiện kiểm soát khoảng 50% nguồn cung dầu toàn cầu và quyết định cắt giảm sản lượng sẽ bắt đầu từ tháng 5/2023 và kéo dài cho đến hết năm. Theo thông báo của OPEC+ quyết định này được đưa ra nhằm ổn định thị trường dầu mỏ thế giới.

Trước đó, ngày 2/4, một loạt quốc gia chủ chốt của OPEC đồng loạt thông báo cắt giảm sản lượng, trong đó Ả Rập Xê-út giảm 500.000 thùng/ngày, Iraq tuyên bố cắt giảm 211.000 thùng/ngày. UAE sẽ giảm sản lượng 144.000 thùng/ngày, Kuwait giảm 128.000 thùng/ngày, Kazakhstan 78.000 thùng/ngày, Algeria 48.000 thùng/ngày và Oman 40.000 thùng/ngày. Bộ Năng lượng Ả Rập Xê-út gọi động thái này là “biện pháp phòng ngừa nhằm hỗ trợ sự ổn định của thị trường dầu mỏ”.

Những cách Mỹ có thể đáp trả việc OPEC+ giảm sản xuất dầu

Theo Bloomberg, trước việc OPEC+ giảm sản xuất dầu, Chính phủ Mỹ có thể thực hiện thêm một đợt bán dầu từ kho dự trữ chiến lược. Kevin Book Giám đốc hãng tư vấn ClearView Energy Partners cho rằng Mỹ vẫn sẽ xả kho dự trữ. "Tổng thống Biden đã can thiệp vào giá xăng theo cách mà các tổng thống tiền nhiệm không làm. Khả năng can thiệp nhiều hơn nữa là rất lớn", ông dự báo.

Timm Schneider - nhà phân tích tại The Schneider Capital Group lại dự đoán: "Vì Mỹ không thể trói tay các nước OPEC+, họ sẽ chuyển hướng sang ngành dầu khí trong nước". Một người phát ngôn của Hội đồng An ninh Quốc gia Nhà Trắng khẳng định: "Chúng tôi sẽ tiếp tục làm việc với các hãng dầu và người tiêu dùng để đảm bảo thị trường năng lượng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đồng thời hạ giá cho người Mỹ.

Trong khi đó, David Goldwyn - Giám đốc hãng tư vấn Goldwyn Global Strategies cho rằng đứng yên cũng là một lựa chọn khả thi. "Quyết định của OPEC có vẻ dựa trên biến động thị trường. OPEC dự báo tăng trưởng nhu cầu sẽ giảm sút và hành động trước. Vì vậy, chính phủ Mỹ không cần phải đáp trả", ông giải thích.

Nga sẽ kéo dài việc cắt giảm sản lượng dầu cho đến cuối năm

Phó thủ tướng Nga A.Novak mới đây cho biết, nước này sẽ kéo dài việc giảm sản lượng dầu thêm 500.000 thùng mỗi ngày cho đến cuối năm 2023.

Chính phủ Nga giải thích rằng, điều này được thực hiện như một biện pháp phòng ngừa do thị trường dầu mỏ đang trải qua thời kỳ biến động mạnh và khó đoán trước bối cảnh khủng hoảng ngân hàng ở Mỹ và châu Âu. Sự không chắc chắn của nền kinh tế toàn cầu và các quyết định thiển cận và không thể dự đoán trong chính sách năng lượng cũng được cho là nguyên nhân.

Phó Thủ tướng Nga A.Novak khẳng định, “một hành động phòng ngừa và có trách nhiệm, Nga đang thực hiện cắt giảm tự nguyện 500.000 thùng mỗi ngày cho đến cuối năm 2023 so với mức sản xuất trung bình của tháng 2, được xác định theo các nguồn độc lập”.

Phó Thủ tướng Đức thăm Ukraine thảo luận hợp tác năng lượng

Bộ Năng lượng và Kinh tế Đức ngày 3/4 cho biết Phó Thủ tướng Robert Habeck đã bất ngờ tới thăm Ukraine.

Người phát ngôn bộ trên cho biết dự kiến ông Habeck, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Năng lượng và Kinh tế Đức, sẽ thảo luận về việc tái thiết Ukraine và hợp tác trong lĩnh vực năng lượng giữa hai nước.

Đức đang là một trong những nước hỗ trợ quân sự chính cho Ukraine. Xung đột tại Ukraine cũng làm thay đổi toàn bộ chính sách năng lượng của Đức, khiến nước này buộc phải tìm các đối tác thay thế nhà cung cấp Nga.

Thủ đô của Nhật Bản có nguy cơ khan hiếm điện trong mùa hè

Theo Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản, tỷ lệ công suất điện dự phòng ở khu vực thủ đô có thể giảm xuống mức thấp nhất 3% để duy trì nguồn cung ổn định nếu khu vực do Công ty Điện lực Tokyo cung cấp này trải qua đợt nắng nóng nhất trong vòng một thập kỷ vào tháng 7 tới.

Ngay cả khi hiện tượng thời tiết khắc nghiệt này kéo dài, các công ty điện lực ở các địa điểm khác cũng được dự báo sẽ có tỷ lệ công suất điện dự phòng ở mức hơn 3%. Dựa trên những kế hoạch về nguồn cung của các công ty điện lực, ước tính tỷ lệ công suất điện dự phòng tại khu vực Tokyo sẽ được cải thiện, tăng lên mức 3,9% vào tháng 8 tới và lên mức 4,6% vào tháng 1/2024 đối với khu vực này cũng như các vùng ở miền Bắc Nhật Bản.

Theo truyền thông địa phương, để đảm bảo nguồn cung ổn định, Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida đã chỉ thị cho các cơ quan chức năng đẩy nhanh nỗ lực tái khởi động các lò phản ứng hạt nhân vốn đang phải đối mặt những tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt được áp đặt sau sự cố hạt nhân năm 2011.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 06:00