Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023

22:00 | 02/04/2023

3,663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga vẫn là nhà cung cấp dầu hàng đầu cho Thổ Nhĩ Kỳ; Iraq khánh thành nhà máy lọc dầu mới; Kyrgyzstan tăng cường mua điện từ Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 2/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023
Quang cảnh các công trình lắp đặt tại Nhà máy lọc dầu Karbala vào ngày nhà máy này bắt đầu hoạt động. Ảnh: AFP

Nga vẫn là nhà cung cấp dầu hàng đầu cho Thổ Nhĩ Kỳ

Cơ quan quản lý thị trường năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ (EPDK) ngày 1/4 công bố số liệu cho biết, Nga vẫn là nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 1 năm nay.

Cụ thể, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 1,18 triệu tấn dầu thô và các sản phẩm hóa dầu từ Nga. Tiếp theo là Iraq và Kazakhstan với lần lượt 917.656 tấn và 683.740 tấn. Trong khi đó, tổng lượng dầu thô nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 1/2023 đã giảm 3,64% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 3,45 triệu tấn.

Các chuyên gia nhận định, nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có thể giúp bù đắp sự sụt giảm xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ của Nga do ảnh hưởng từ các biện pháp trừng phạt của phương Tây. Theo công ty thống kê dữ liệu tài chính và thị trường Refinitiv, xuất khẩu dầu diesel của Nga sang Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ và châu Phi trong tháng 3/2023 dự kiến đạt mức kỷ lục, trong bối cảnh các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm dầu của Nga.

Iraq khánh thành nhà máy lọc dầu mới

Iraq ngày 1/4 đã khánh thành nhà máy lọc dầu tại thành phố miền Trung Karbala có công suất 140.000 thùng/ngày. Dự án Nhà máy lọc dầu Karbala được Chính phủ Iraq kỳ vọng sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhập khẩu.

Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq Hayan Abdel Ghani cho biết nhà máy do tập đoàn Hyundai của Hàn Quốc xây dựng, có thể sản xuất 9 triệu lít nhiên liệu mỗi ngày, tương đương hơn một nửa lượng nhiên liệu nhập khẩu 15 triệu lít/ngày của Iraq. Nhà máy cũng có khả năng sản xuất 200 MW điện.

Mặc dù là quốc gia có trữ lượng dầu khí khổng lồ, Iraq vẫn phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước. Iraq xuất khẩu trung bình 3,3 triệu thùng dầu mỗi ngày, đóng góp 90% nguồn thu của chính phủ. Hiện nước này có 3 nhà máy lọc dầu khác đang hoạt động, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm tinh chế.

Kyrgyzstan tăng cường mua điện từ Nga

Một quan chức năng lượng cấp cao ở Kyrgyzstan cho biết, chính phủ nước này sẵn sàng đạt được thỏa thuận với Nga để nhập khẩu 875 triệu kWh điện trong năm 2023-2024, tương đương với hơn 5% mức tiêu thụ quốc gia hàng năm. Thỏa thuận này là một phần trong kế hoạch lớn hơn của Kyrgyzstan nhằm nhập khẩu tới 2,2 tỷ kWh điện trong năm nay.

Mặc dù việc sử dụng điện trong công nghiệp và giao thông vận tải dường như không mấy dao động trong những năm qua, nhu cầu của các hộ gia đình lại không ngừng tăng lên. Vào tháng 2, Stanislav Pritchin, nhà nghiên cứu kinh tế của Viện Hàn lâm Khoa học Nga, đưa ra dự báo rằng mức tiêu thụ điện hàng năm ở Kyrgyzstan dự kiến sẽ tăng lên 20 tỷ kWh vào năm 2030.

Mức giá mới được đề xuất áp dụng từ ngày 1/5 tới sẽ làm tăng chi phí sử dụng điện, đặc biệt đối với những người tiêu dùng vượt ngưỡng nhất định. Tuy nhiên, các điều khoản đang được thực hiện để bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương khỏi các hóa đơn tăng đột biến.

Đức đẩy mạnh điều tra vụ phá hoại các đường ống Dòng chảy phương Bắc

Báo Thế giới Chủ Nhật (WaS) của Đức ngày 1/4 đưa tin, Cục Hình sự liên bang Đức (BKA) đang đẩy mạnh điều tra các vụ nổ làm hư hại các đường ống khí đốt Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) và Dòng chảy phương Bắc 2 (Nord Stream 2) dưới Biển Baltic hồi năm ngoái.

Đến nay, đầu mối quan trọng nhất của vụ án trên là chiếc du thuyền thuê có tên "Andromeda". Tháng 1/2023, các nhà điều tra BKA đã tìm kiếm chiếc du thuyền này và phát hiện trong cabin có dấu vết chất nổ giống như loại được phát hiện ở hiện trường vụ nổ các đường ống Nord Stream. Tuy nhiên, các nhà điều tra không loại trừ khả năng đây chỉ là manh mối được cố tình tạo dựng để đánh lạc hướng.

Cũng liên quan vụ các đường ống Nord Stream bị phá hoại, Cơ quan Năng lượng Đan Mạch ngày 29/3 thông báo nước này đã hoàn tất việc trục vớt một vật thể, được cho là phao khói, gần đường ống Nord Stream 2 bị hư hại dưới đáy biển Baltic. Vật thể được trục vớt ở độ sâu 73 mét, hình trụ, dài khoảng 40 cm, được cho là một phao khói rỗng và được sử dụng để đánh dấu quang học.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02