Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023

21:29 | 01/04/2023

4,729 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đức sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi năng lượng; Quyết định mới nhất của EU về giá trần với dầu Nga; Ấn Độ tăng nhập dầu mỏ của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/4/2023
EC ngày 31/3 thông báo, mức giá trần hiện tại mà EU áp lên dầu Nga sẽ không thay đổi. Ảnh minh họa: Theedgemarkets

Đức sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi năng lượng

Trong khuôn khổ tuần lễ Đối thoại Chuyển đổi Năng lượng Berlin 2023, ngày 31/3, Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức đã phối hợp với Mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam tại châu Âu (VINEU) tổ chức Hội thảo về “Tăng cường hợp tác trong khuôn khổ chương trình Đối tác chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP) hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0 cho Việt Nam vào năm 2050."

Tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An cho biết, ngoài việc phát huy nội lực, các đối tác sẽ là một bên đồng hành hỗ trợ Việt Nam thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 cũng như đẩy nhanh việc đạt đỉnh điểm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng sạch.

Về phần mình, Quốc vụ khanh, Thứ trưởng Bộ Hợp tác kinh tế và Phát triển Đức Jochen Flasbarth khẳng định Đức sẵn sàng trở thành một đối tác đáng tin cậy và có năng lực cho quá trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam. Các giải pháp sẵn có của Liên minh châu Âu (EU) nói chung và Đức nói riêng có thể được chuyển giao cho Việt Nam thông qua các hoạt động đầu tư và thương mại.

Quyết định mới nhất của EU về giá trần với dầu Nga

Ủy ban châu Âu (EC) ngày 31/3 thông báo mức giá trần hiện tại mà các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) áp lên dầu Nga sẽ không thay đổi.

Trước đó, vào đầu tuần, các nước Nhóm G7 không đồng ý hạ mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu thô của Nga vì cho rằng mức trần hiện tại đối với dầu mỏ Nga đã phát huy hiệu quả trong việc hạn chế doanh thu năng lượng của Moscow mà không gây bất ổn cho thị trường “vàng đen” toàn cầu.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hồi đầu tháng 3 cũng cho biết biện pháp áp trần giá dầu Nga của phương Tây đã đạt mục đích khi giảm nguồn thu của Moscow nhưng không khiến giá nhiên liệu biến động. Báo cáo của IEA cho thấy doanh thu xuất khẩu dầu của Nga trong tháng 2/2023 là 11,6 tỷ USD, giảm 2,7 tỷ USD so với tháng trước đó trong khi sản lượng tăng mạnh.

Ấn Độ tăng nhập dầu mỏ của Nga

Ấn Độ là nước tiêu thụ dầu thô lớn thứ ba thế giới sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Nhu cầu nhập khẩu của quốc gia này lên tới 85%. Trước đây các nhà cung cấp năng lượng chính cho quốc gia tỷ dân là các nhà sản xuất Trung Đông. Tuy nhiên, bây giờ Nga đang chiếm vị trí đầu bảng.

Vào tháng 3, Ấn Độ đã nhập khẩu từ Nga 1,62 triệu thùng mỗi ngày, 40% tổng lượng dầu nhập khẩu của nước này, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế. Được biết, con số này tăng từ khoảng 70.000 thùng/ngày.

Mới đây, công ty năng lượng khổng lồ của Nga - Rosneft đã công bố một thỏa thuận "tăng đáng kể" nguồn cung cho Công ty Dầu khí Ấn Độ thuộc sở hữu nhà nước sau chuyến thăm Ấn Độ của Giám đốc điều hành Igor Sechin.

Australia thông qua luật yêu cầu nhà máy lọc dầu hạn chế khoảng 5% khí thải/năm

Các nhà lập pháp Australia đã thông qua luật mới giới hạn lượng khí thải nhà kính từ những nguồn gây ô nhiễm tồi tệ nhất. Các mỏ than và nhà máy lọc dầu sẽ phải hạn chế lượng khí thải khoảng 5% mỗi năm.

Luật khí hậu mang tính đột phá này đã được Nghị viện Australia thông qua hôm 31/3. Thủ tướng Anthony Albanese cho biết Australia đang thực hiện các nghĩa vụ của mình sau “10 năm phủ nhận, trì hoãn và không hành động”.

Luật mới, dự kiến sẽ ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp than, khí đốt và dầu mỏ, sẽ có hiệu lực vào tháng 7 tới và ít nhất sẽ tạm thời chấm dứt những gì người Australia gọi là "cuộc chiến khí hậu".

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 14:00