Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/4/2023

20:33 | 04/04/2023

4,439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OPEC+ muốn những người bán khống giá dầu thiệt hại đáng kể; Đức tăng nhập khẩu dầu qua đường ống của Nga; Mỹ trở thành nhà cung cấp LNG hàng đầu cho EU… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 4/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023
Dầu từ Kazakhstan sẽ được bơm qua đường ống Druzhba của Nga dẫn đến Ba Lan trước khi được vận chuyển đến Đức. Ảnh: Bloomberg

OPEC+ muốn những người bán khống giá dầu thiệt hại đáng kể

Theo các nguồn tin, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (OPEC+) đã bắt đầu nhận thấy sự cần thiết phải thay đổi chính sách dầu mỏ vào ngày 20/3 khi giá dầu Brent giảm xuống mức thấp nhất trong 15 tháng gần 70 USD/thùng do khủng hoảng ngân hàng đe dọa làm suy yếu nền kinh tế. Động thái cắt giảm sản lượng này là hoàn toàn bất ngờ và cụ thể là OPEC+ đã nhắm vào những người bán khống dầu mỏ.

Trong quá trình chuẩn bị cho cuộc họp của OPEC+ vào ngày 3/4, Hoàng tử Abdulaziz đã nhiều lần nói rằng OPEC+ sẽ giữ sản lượng ổn định trong cả năm để giữ cho thị trường ổn định. Tuy nhiên, thông báo bất ngờ được đưa ra vào buổi chiều 2/4 ở châu Âu, khi thị trường đóng cửa, thời điểm công bố đã được lựa chọn để có tác động tối đa. Sau đó, giá dầu Brent đã tăng hơn 6 USD/thùng khi thị trường châu Á mở cửa, và là mức tăng lớn nhất trong hơn một năm.

Amrita Sen, Giám đốc nghiên cứu tại Energy Aspects cho biết: “Thị trường đã trở thành sân chơi cho những người bán khống này và OPEC+ muốn loại bỏ họ. OPEC+ đang đang nói hãy tiếp tục với chúng tôi, nhưng bạn sẽ gặp nguy hiểm".

Mỹ nỗ lực kiềm chế giá xăng dầu sau quyết định của OPEC+

Phản ứng trước quyết định cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ hôm 2/4, Nhà Trắng mới đây cho biết quyết định của OPEC+ là không nên làm trong điều kiện thị trường hiện tại. Chính quyền Biden cũng cho biết Mỹ sẽ làm việc với các nhà sản xuất và người tiêu dùng với trọng tâm là giá xăng dầu cho người Mỹ.

Mặc dù OPEC+ đảm bảo trước đó rằng tổ chức này sẽ giữ ổn định nguồn cung và không đặt ra rủi ro mới cho nền kinh tế toàn cầu, nhưng đây là một mức giảm đáng kể đối với thị trường khi nguồn cung khan hiếm vào cuối năm.

Động thái bất ngờ này một lần nữa có thể thổi bùng căng thẳng giữa Mỹ và Saudi Arabia, đối tác khu vực có quan hệ căng thẳng với chính quyền Tổng thống Joe Biden. Tổng thống Biden đã thực hiện một chuyến đi gây tranh cãi đến khu vực này vào tháng 7 năm ngoái, nhưng đã không có bất kỳ cam kết nào về sản xuất.

Nga và UAE nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cắt giảm sản lượng dầu

Điện Kremlin ngày 3/4 khẳng định việc hỗ trợ giá dầu mỏ và các sản phẩm liên quan đến dầu là mối quan tâm của ngành năng lượng thế giới. Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nhấn mạnh việc các nước thành viên của OPEC+ ra tuyên bố cắt giảm sản lượng tự nguyện là nhằm duy trì mức giá phù hợp cho dầu và các sản phẩm liên quan đến dầu.

Khi được hỏi liệu Nga có phối hợp hành động với OPEC+ hay không, ông nêu rõ Moskva thường xuyên liên lạc với các thành viên của tổ chức và điều này là hoàn toàn bình thường. Theo ông, mỗi quốc gia đều có quan điểm riêng và lợi ích riêng trong việc bình ổn thị trường.

Cùng ngày, Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait Bader al Mulla khẳng định việc các nhà sản xuất dầu mỏ của OPEC+ cắt giảm sản lượng là biện pháp mang tính phòng ngừa và nhằm mục đích bình ổn thị trường.

Đức tăng nhập khẩu dầu qua đường ống của Nga

Công ty Kaztransoil, nhà điều hành đường ống nhà nước Kazakhstan, có kế hoạch tăng nguồn cung dầu cho Đức thông qua đường ống Druzhba của Nga lên 100.000 tấn trong tháng này. Đến nay họ đã vận chuyển thành công 2 chuyến hàng 20.000 tấn dầu qua đường ống đến Adamowo-Zastawa ở Ba Lan. Từ đó, số dầu sẽ được vận chuyển đến nhà máy lọc dầu PCK của Đức ở Schwedt.

Việc vận chuyển dầu của Kazakhstan tới Liên minh châu Âu (EU) đã được Moskva bật đèn xanh vào tháng 1. Theo thỏa thuận, Kazakhstan dự trữ 1,2 triệu tấn công suất đường ống để vận chuyển vào năm 2023, bao gồm 300.000 tấn trong quý đầu tiên. Đến nay mới cung cấp được 40.000 tấn.

Dầu Kazakhstan hấp dẫn Đức vì có thành phần tương tự như loại dầu Urals của Nga mà nước này sử dụng. Cơ sở hạ tầng đường ống Druzhba hiện tại cũng được coi là loại bỏ các vấn đề hậu cần bổ sung cho Berlin. Tuy nhiên, các nhà phân tích cảnh báo rằng Kazakhstan đang phải vật lộn để tìm đủ dầu đáp ứng các yêu cầu của châu Âu và có thể không đủ khả năng tăng sản lượng để thay thế các nguồn cung cấp từ Nga.

Mỹ trở thành nhà cung cấp LNG hàng đầu cho EU

Mỹ trở thành nhà cung cấp LNG hàng đầu cho Liên minh châu Âu (EU), chiếm 52% lượng giao hàng sau khi tăng gấp đôi mục tiêu cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho châu Âu lên thành 56 tỷ m3. Trong một năm, Mỹ đã tăng hơn gấp đôi mục tiêu cung cấp thêm LNG cho EU và trở thành nhà cung cấp hàng đầu cho lục địa này.

Đây là thông tin do hai đối tác cho biết hôm 3/4, trước thềm cuộc họp Hội đồng năng lượng EU-Mỹ sẽ diễn ra hôm 4/4 ở thủ đô của Bỉ. Cuộc họp này đánh dấu 1 năm ngày thành lập lực lượng đặc nhiệm an ninh năng lượng chung mà Tổng thống Mỹ Joe Biden và Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen khởi xướng vào tháng 3/2022.

Dự kiến tại cuộc họp ở Brussels, cả EU và Mỹ đều cam kết đạt được mức trung hòa carbon vào năm 2050. Hai bên sẽ thảo luận về cách đảm bảo an ninh năng lượng đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển đổi xanh.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45