Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/4/2023

06:41 | 07/04/2023

2,732 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam - UAE thúc đẩy hợp tác phát triển năng lượng; Mỹ, EU cam kết bảo vệ thị trường năng lượng toàn cầu; Dầu diesel Nga chảy sang Thổ Nhĩ Kỳ với tốc độ nhanh nhất trong 7 năm… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/4/2023
UAE là một trong những quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn nhất thế giới. Ảnh minh họa: MSZ

Việt Nam - UAE thúc đẩy hợp tác phát triển năng lượng

Tại buổi làm việc với ông Suhail bin Mohammed Al Mazrouei, Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng UAE, diễn ra ngày 5/4 tại Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE), Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã đề xuất một số lĩnh vực hợp tác cụ thể giữa hai bên về năng lượng truyền thống và cả năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

Bộ trưởng Bộ Công Thương đề xuất ký mới Bản ghi nhớ về lĩnh vực năng lượng giữa hai nước; tạo điều kiện để các đối tác UAE sớm làm việc với Việt Nam để hợp tác trong lĩnh vực dầu khí; xem xét khả năng đầu tư xây dựng trung tâm trung chuyển, dự trữ dầu thô, sản phẩm hóa dầu tại Việt Nam để cung cấp cho khu vực châu Á; tạo điều kiện để các công ty dầu khí nước này và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) hợp tác trong đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam…

Bộ trưởng Suhail bin Mohammed Al Mazrouei Mong muốn của Chính phủ UAE là hai nước có thể ký FTA trong năm nay. Bên cạnh đó, phía UAE cho biết có nhu cầu hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực như truyền tải điện, phát điện, an ninh lương thực, y tế, hạ tầng, xây dựng, quản lý cảng biển.

Sản xuất điện toàn hệ thống quý I/2023 giảm 1,6% so với cùng kỳ

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ngày 5/4, trong tháng 3/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 23,22 tỷ kWh, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 3 tháng đầu năm, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 61,83 tỷ kWh, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng điện truyền tải tháng 3/2023 đạt 17,91 tỷ kWh. Lũy kế quý I/2023, sản lượng điện truyền tải đạt 48,27 tỷ kWh, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, nguồn điện huy động cao nhất là nhiệt điện than đạt 28,03 tỷ kWh, chiếm 45,3%; Thủy điện đạt 15,38 tỷ kWh, chiếm 24,9%; Năng lượng tái tạo đạt 10,22 tỷ kWh, chiếm 16,5%; Turbine khí đạt 7,14 tỷ kWh, chiếm 11,6%; Điện nhập khẩu đạt 953 triệu kWh, chiếm 1,5%.

Về tình hình tài chính, do giá nhiên liệu đầu vào sản xuất điện tăng cao đột biến từ đầu năm 2022, trong khi giá bán lẻ điện vẫn duy trì từ 2019 đến nay làm tình hình tài chính EVN gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo cân bằng tài chính.

Mỹ, EU cam kết bảo vệ thị trường năng lượng toàn cầu

Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) ngày 5/4 đã cam kết chống lại bất kỳ nỗ lực nào nhằm gây tổn thương thị trường năng lượng toàn cầu, sau cuộc họp tại Brussels để thảo luận về tác động của cuộc chiến Nga-Ukraine.

Tuyên bố chung sau cuộc họp ở Brussels (Bỉ) giữa Mỹ và EU nêu rõ: “Hai bên tái khẳng định cam kết mạnh mẽ nhằm đương đầu trực tiếp, bằng các biện pháp thích hợp, chống lại mọi âm mưu gây thêm bất ổn tình hình năng lượng toàn cầu và né tránh các trừng phạt".

Trong khi đó, hai bên sẽ tăng cường hợp tác nhằm giảm sự phụ thuộc vào Nga về nhiên liệu hạt nhân và dịch vụ làm giàu urani, đồng thời nhất trí tổ chức cuộc họp chung trong năm nay nhằm thúc đẩy các công nghệ tiên tiến như lò phản ứng module cỡ nhỏ.

Dầu diesel Nga chảy sang Thổ Nhĩ Kỳ với tốc độ nhanh nhất trong 7 năm

Số liệu thống kê cho thấy Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 1,18 triệu tấn dầu thô và các sản phẩm hóa dầu từ Nga. Tiếp theo là Iraq và Kazakhstan với lần lượt 917.656 tấn và 683.740 tấn. Trong tháng 3, dữ liệu do Bloomberg tổng hợp từ Vortexa tiết lộ rằng Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 10 triệu thùng dầu diesel từ Nga, mức cao nhất trong gần 7 năm.

Theo đó, nhập khẩu dầu diesel của Thổ Nhĩ Kỳ từ Nga đã tăng 50% trong tháng 3 so với tháng 2, với lượng nhập khẩu hàng ngày vượt quá 300.000 thùng. Nhiều nguồn tin cho rằng, Thổ Nhĩ Kỳ đã được nhập khẩu các sản phẩm dầu của Nga với mức giá giảm sâu hơn khi so sánh với thị trường Tây Âu. Theo đó, giá FOB Biển Đen có nguồn gốc từ Nga là 89 USD/thùng (TL1,713), trong khi giá Tây Địa Trung Hải là 108 USD/thùng.

Các chuyên gia cho rằng nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có thể giúp bù đắp sự sụt giảm xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ của Nga do ảnh hưởng từ các biện pháp trừng phạt của phương Tây.

Dự trữ dầu thô của Mỹ giảm mạnh

Cơ quan Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 5/4 đã công bố các số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của nước này đã giảm mạnh hơn dự kiến vào tuần trước do nhu cầu lọc dầu và xuất khẩu tăng mạnh.

Cụ thể, dự trữ dầu thô của Mỹ đã giảm 3,7 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 31/3, xuống còn 470 triệu thùng, giảm nhiều hơn so với mức dự báo được các nhà phân tích đưa ra trước đó là 2,3 triệu thùng. Trong đó, riêng các kho dự trữ dầu thô tại thành phố Cushing, bang Oklahoma, trung tâm phân phối dầu thô lớn của Mỹ đã giảm 970.000 thùng trong tuần.

Dự trữ xăng và các sản phẩm liên quan cũng giảm mạnh, cho thấy nhu cầu tăng chỉ vài ngày sau khi các nước thuộc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu thêm khoảng 1,16 triệu thùng mỗi ngày.

Ba doanh nghiệp dầu khí Trung Quốc đầu tư lớn cho năng lượng tái tạo

Ba công ty năng lượng quốc doanh lớn của Trung Quốc gồm Sinopec, China National Offshore Oil (CNOOC) và PetroChina tăng cường đầu tư vào năng lượng tái tạo trong bối cảnh Trung Quốc đang đặt mục tiêu đưa lượng khí thải CO2 đạt đỉnh vào năm 2030.

Theo đó, 3 công ty dự định sẽ đầu tư tổng cộng 100 tỷ Nhân dân tệ (14,5 tỷ USD) trở lên vào năng lượng tái tạo đến hết năm 2025, nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình trong bối cảnh chính phủ Trung Quốc đang nỗ lực hướng đến mục tiêu đến năm 2060 lượng khí thải CO2 ròng bằng 0.

Trong 3 năm đến hết năm 2025, Sinopec sẽ đầu tư ít nhất 60 tỷ USD vào năng lượng tái tạo. CNOOC đang tập trung vào năng lượng gió ở ngoài khơi, bằng cách tận dụng chuyên môn trong việc khoan dầu ở đáy biển. Trong khi đó, PetroChina được dự đoán sẽ đầu tư hơn 10 tỷ Nhân dân tệ/năm vào năng lượng tái tạo đến hết năm 2025.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00