Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/2/2023

19:49 | 08/02/2023

1,491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - TP Hồ Chí Minh hoàn thiện lưới điện thông minh; EIA nhận định nhu cầu dầu tăng 1,1 triệu thùng/ngày; Italy sẽ dùng tiền EU hỗ trợ để loại bỏ khí đốt Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/2/2023
EIA dự báo mức tiêu thụ nhiên liệu lỏng toàn cầu sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và 1,8 triệu thùng/ngày vào năm 2024. Ảnh minh họa: Hartenergy

TP Hồ Chí Minh hoàn thiện lưới điện thông minh

Ngày 8/2, Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh (EVN HCMC) cho biết đã cơ bản hoàn tất quá trình tự động hóa toàn bộ lưới điện trên địa bàn thành phố. Trong lĩnh vực giám sát và điều khiển, hiện các trạm 110 kV truyền thống đã hoàn thành chuyển đổi sang mô hình trạm 110 kV không người trực vận hành.

EVN HCMC cũng là một trong số ít đơn vị phân phối điện trên thế giới có lưới điện trung thế vận hành hoàn toàn tự động (có chức năng tự động phát hiện sự cố, cô lập và tái lập điện trong vòng 1 phút cho các khu vực không bị ảnh hưởng).

EVN HCMC là đơn vị phân phối điện đầu tiên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đưa vào vận hành Trung tâm Điều khiển và Trung tâm điều khiển dự phòng theo chuẩn mực quốc tế. EVN HCMC cho biết, lưới điện thông minh mang lại rất nhiều tiện ích, dễ thấy nhất là thời gian mất điện bình quân năm 2022 chỉ còn 35 phút/người/năm và sẽ phấn đấu xuống còn 20 phút/người/năm trong năm 2023.

EIA dự báo nhu cầu dầu tăng 1,1 triệu thùng/ngày

Ngày 8/2, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố báo cáo Triển vọng năng lượng ngắn hạn tháng 2/2023. EIA cho biết mức tiêu thụ nhiên liệu lỏng toàn cầu sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và 1,8 triệu thùng/ngày vào năm 2024, chủ yếu do tăng trưởng ở Trung Quốc và các quốc gia không thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khác.

EIA cũng cho biết sản lượng khí đốt tự nhiên của nước sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm 2023, mặc dù nhu cầu sẽ giảm. Sản lượng khí khô sẽ tăng lên 100,27 tỷ Foot khối mỗi ngày (bcfd) trong năm nay và 101,68 bcfd vào năm 2024 từ mức kỷ lục 98,09 bcfd trong năm 2022.

EIA cho rằng, tăng trưởng sản xuất khí đốt tự nhiên của Mỹ đã vượt xa tốc độ tăng trưởng nhu cầu trong vài tháng qua, giúp giảm giá khí đốt tự nhiên. Dự trữ khí đốt tự nhiên của Mỹ sẽ kết thúc mùa khai thác vào cuối tháng 3/2023 ở mức hơn 1.800 bcfd, tăng 16% so với mức trung bình 5 năm.

Italy sẽ dùng tiền EU hỗ trợ để loại bỏ khí đốt Nga

Ngày 7/2, Thủ tướng Italy Giorgia Meloni tuyên bố, nước này dự định sử dụng các khoản tiền, được Liên minh châu Âu (EU) hỗ trợ theo kế hoạch RePowerEU, để loại bỏ hoàn toàn khí đốt của Nga và biến nước này thành trung tâm năng lượng của khối.

Với tổng kinh phí gần 300 tỷ Euro (321,36 tỷ USD), kế hoạch RePowerEU nhằm chấm dứt sự phụ thuộc của EU vào nhiên liệu hóa thạch của Nga và giải quyết khủng hoảng khí hậu. Số tiền của RePowerEU cũng có thể được sử dụng để xây dựng Hành lang SoutH2, một hệ thống chuyên chở hydro (sẽ được sản xuất ở Bắc Phi) đến Bắc Âu.

Theo bà Giorgia Meloni, kế hoạch RePowerEU sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho "Kế hoạch Mattei" mới của nước này về năng lượng và "biến Rome trở thành trung tâm năng lượng Địa Trung Hải của toàn châu Âu trong mối quan hệ hợp tác hiệu quả đặc biệt với các nước châu Phi".

Mỹ và EU nhất trí đảm bảo sự "minh bạch toàn diện" về các khoản trợ cấp xanh

Tại thảo luận ngày 7/2 giữa Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck, Bộ trưởng Kinh tế Pháp Bruno Le Maire và Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cùng một số quan chức khác tại thủ đô Washington, Mỹ và EU nhất trí cần phải đảm bảo sự "minh bạch toàn diện" về các khoản trợ cấp xanh.

Đạo luật Giảm lạm phát (IRA) của Mỹ dành khoảng 370 tỷ USD để trợ cấp cho quá trình chuyển đổi năng lượng của Mỹ, trong đó có việc giảm thuế đối với các mặt hàng ôtô điện và pin mặt trời sản xuất tại nước này. Tuy nhiên, Liên minh châu Âu (EU) hiện quan ngại về cạnh tranh không công bằng và thiệt hại tài sản thế chấp nếu các công ty chuyển ra ngoài lãnh thổ EU.

Liên minh này đang kêu gọi Mỹ xem xét miễn trừ cho các công ty châu Âu. Tuy nhiên, cho đến nay nhóm chuyên trách được thành lập để giải quyết các quan ngại của khối này thu được rất ít kết quả.

BP đạt lợi nhuận kỷ lục trong năm 2022

Tập đoàn dầu khí BP đã báo cáo mức lợi nhuận kỷ lục gần 28 tỷ USD trong năm 2022, đồng thời tăng cổ tức. Tuy nhiên, thông tin này đã khiến các nhà hoạt động về khí hậu bất bình trước những kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu khí và giảm lượng khí thải carbon vào năm 2030 của tập đoàn.

Ba năm sau khi Giám đốc điều hành (CEO) Bernard Looney nắm quyền lãnh đạo với một kế hoạch đầy tham vọng nhằm chuyển BP từ dầu khí sang năng lượng tái tạo và năng lượng carbon thấp, BP cho biết tập đoàn sẽ tăng chi tiêu hàng năm vào cả hai lĩnh vực thêm 1 tỷ USD, trong đó sẽ tập trung nhiều hơn vào việc phát triển nhiên liệu sinh học carbon và hydro ít phát thải carbon.

Tuy nhiên, BP đã thu hẹp các kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu và đang đặt mục tiêu sản xuất 2 triệu thùng dầu tương đương mỗi ngày vào năm 2030, chỉ giảm 25% so với mức của năm 2019 so với kế hoạch cắt giảm 40% trước đó. Theo đó, BP đã giảm tham vọng cắt giảm lượng khí thải từ nhiên liệu bán cho khách hàng từ 35-40% xuống 20-30% vào năm 2030. BP vẫn đặt mục tiêu giảm tổng lượng khí thải xuống mức ròng bằng 0 vào năm 2050.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:45