Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023

19:45 | 07/02/2023

4,875 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VCCI đề xuất cho doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu; Nhật Bản áp giá trần với sản phẩm dầu mỏ của Nga; Đức thông báo tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng gió… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023
VCCI ủng hộ phương án để doanh nghiệp tự xác định và công bố giá bán lẻ xăng dầu. Ảnh minh họa: LN

VCCI đề xuất cho doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu

Trong Văn bản số 0125 gửi Văn phòng Chính phủ góp ý sửa đổi Nghị định về kinh doanh xăng dầu, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) nêu nhiều ý kiến, trong đó có việc doanh nghiệp được tự quyết giá bán.

Cụ thể, trong hai phương án điều hành giá xăng dầu do Bộ Công Thương đưa ra, VCCI ủng hộ phương án thứ hai là để doanh nghiệp tự xác định và công bố giá bán lẻ, thực hiện kê khai giá khi thay đổi giá và báo cáo về Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để giám sát. Khi giá bán do cung cầu quyết định sẽ phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh của thị trường. Việc này sẽ tuân theo quy định của Luật Giá và hạn chế sự can thiệp của Nhà nước nếu không cần thiết.

Trước đó, Bộ Công Thương đề xuất phương án thứ nhất là Nhà nước tiếp tục định giá xăng dầu và sửa đổi công thức tính giá để bảo đảm tính đúng, tính đủ, kịp thời các chi phí trong giá cơ sở. Công thức tính cụ thể sẽ do Bộ Tài chính đề xuất. Phương án thứ hai là Nhà nước không định giá xăng dầu mà sẽ do cung cầu của thị trường quyết định.

Nhật Bản áp giá trần với sản phẩm dầu mỏ của Nga

Theo hãng tin Sputniknews, ngày 6/2, Bộ Ngoại giao Nhật Bản thông báo nước này đã tham gia biện pháp áp giá trần đối với các sản phẩm dầu mỏ của Nga.

Cụ thể đối với các sản phẩm dầu cao cấp là 100 USD/thùng, đối với các sản phẩm dầu giá rẻ là 40 USD/thùng. Các biện pháp của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực từ ngày 6/2, ngoại trừ những giao dịch mua bán được ký trước đó mà hoạt động bốc xếp hàng đã hoàn tất trước thời điểm này.

Trước đó, ngày 5/2, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) và Australia đã áp mức giá trần 100 USD/thùng đối với các sản phẩm cao cấp như dầu diesel và 45 USD/thùng đối với các sản phẩm giá rẻ hơn như dầu nhiên liệu nhập khẩu từ Nga.

Ấn Độ tinh chế dầu của Nga rồi bán sang phương Tây

Theo công ty nghiên cứu Kpler, trong tháng 1, Ấn Độ đã giao 89.000 thùng xăng và dầu diesel mỗi ngày sang New York, mức cao nhất trong gần 4 năm. Lượng dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh thấp được bán sang châu Âu ở mức 172.000 thùng/ngày, nhiều nhất kể từ tháng 10/2021.

Vị thế của Ấn Độ trên bản đồ năng lượng quốc tế sẽ tăng lên sau khi lệnh trừng phạt mới của Liên minh châu Âu (EU) đối với hoạt động xuất khẩu xăng dầu của Nga có hiệu lực vào tuần này. Lệnh cấm sẽ loại bỏ một lượng lớn dầu diesel khỏi thị trường. Và châu Âu buộc phải chuyển sang nguồn cung từ châu Á để lấp đầy khoảng trống nguồn cung.

Dầu giá rẻ của Nga do đó sẽ trở nên hấp dẫn hơn với Ấn Độ. Nước này nhập khẩu tới 85% lượng dầu thô. Kể từ năm ngoái, các nhà máy lọc dầu Ấn Độ đã đẩy mạnh xuất khẩu để kiếm lời từ giá nhiên liệu toàn cầu tăng cao.

Đức thông báo tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng gió

Thủ tướng Đức Olaf Scholz ngày 5/2 cho biết chính phủ đang lên kế hoạch đẩy nhanh việc xây dựng các turbine gió ở nước này, khẳng định đến năm 2030, khoảng 2% diện tích đất của Đức sẽ được dùng để đặt turbine gió.

Ông Scholz thông báo đến năm 2030, mỗi ngày trung bình sẽ có 4-5 turbine gió trên đất liền được xây dựng, dù không cho biết chính xác tổng số turbine sẽ xây dựng. Ông nói: “Chúng tôi đang vạch ra một lộ trình về những hệ thống và thời điểm xây dựng, để có thể đạt được các mục tiêu vào năm 2030”.

Việc thúc đẩy thêm năng lượng gió được nêu trong “Đạo luật mới về năng lượng gió trên đất liền” của Đức đã được thông qua mùa hè năm 2022, có hiệu lực từ đầu tháng 2/2023. Để đạt được các mục tiêu, các nhà lãnh đạo của 16 bang của Đức phải dành đất và trình bày kế hoạch với chính phủ liên bang.

Hungary cảnh báo những rủi ro sau lệnh trừng phạt mới của EU

Trong một tuyên bố mới đây, Bộ Năng lượng Hungary cảnh báo các biện pháp trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) không giải quyết được xung đột hiện tại và đang gây thiệt hại lớn cho châu Âu.

Đại diện bộ này cũng giải thích Hungary đã được miễn trừ tạm thời đối với việc vận chuyển dầu bằng đường ống, do đó vẫn có thể xử lý và sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ Nga ở trong nước. Tuy nhiên, hoạt động thương mại với các nước khác sẽ chỉ có thể thực hiện được với các sản phẩm không có nguồn gốc từ Nga.

Hạn chế mới cũng có thể gây ra những hậu quả lâu dài hơn cho nền kinh tế Hungary bởi lẽ Hungary cần nhập khẩu khí đốt để đảm bảo nguồn cung nhiên liệu bền vững nên việc tăng giá nhiên liệu ở châu Âu do các lệnh trừng phạt cũng gây ra nguy cơ tác động dây chuyền đối với Hungary.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00