Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022

21:05 | 31/12/2022

7,989 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính thức đóng điện đường dây 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân; Nga cho phép thu nợ khí đốt bằng ngoại tệ của các nước "không thân thiện"; Giá khí đốt ở châu Âu quay trở về mức trước xung đột Nga - Ukraine… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 31/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022
Nga đã cho phép các nhà cung cấp khí đốt nước này giải quyết nợ với khách hàng từ các quốc gia "không thân thiện". Ảnh minh họa: Bloomberg

Chính thức đóng điện đường dây 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân

Vào lúc 9h12 ngày 30/12, dự án đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân và đường dây 500 kV đấu nối trạm biến áp 500 kV Thuận Nam vào đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân (gọi tắt đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân - Thuận Nam) đã đóng điện thông tuyến.

Đây là nỗ lực đáp ứng kịp thời việc giải tỏa công suất cho Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1. Cụm công trình giải tỏa công suất Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1 do EVNNPT làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 3.652 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, 2 dự án truyền tải điện nêu trên còn được coi là 2 dự án quan trọng bậc nhất của ngành điện năm 2022 do có ý nghĩa quan trọng trong việc vận hành lưới điện truyền tải, đảm bảo cung cấp điện cho các tỉnh Nam Trung Bộ cũng như giải tỏa công suất của các nhà máy năng lượng tái tạo Khánh Hòa, Ninh Thuận…

Nga cho phép thu nợ khí đốt bằng ngoại tệ của các nước "không thân thiện"

Theo sắc lệnh của Tổng thống Nga Vladimir Putin được công bố trên cổng thông tin pháp lý hôm 30/12, các nhà cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga có thể giải quyết nợ với những khách hàng ở các quốc gia “không thân thiện” bằng đồng ngoại tệ, trong trường hợp thu hồi khoản nợ cung cấp khí đốt từ những người mua đó hoặc nếu khách hàng tự trả nợ.

Sắc lệnh quy định rằng các khoản thanh toán có thể được thực hiện bằng ngoại tệ, sử dụng tài khoản đặc biệt do ngân hàng được uỷ quyền trên cơ sở ứng dụng của nhà cung cấp Nga. Đồng thời, sắc lệnh lưu ý “việc trả nợ của khách hàng nước ngoài theo hợp đồng cung cấp khí đốt tự nhiên không phải là căn cứ để nối lại nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của nhà cung cấp Nga, trong trường hợp người mua nước ngoài không tuân thủ quy trình theo sắc lệnh này”.

Theo đó, kể từ ngày 1/4 năm nay, khách hàng từ các quốc gia “không thân thiện” chỉ có thể thanh toán khí đốt của Nga bằng đồng rúp. Tuy nhiên, xét đến vấn đề tiền tệ của các hợp đồng (thường là USD và euro), Moskva đã nhượng bộ đối tác. Khách hàng sẽ phải chuyển tiền bằng ngoại tệ cho Gazprombank, ngân hàng này sẽ mua đồng rúp trên các sàn giao dịch và chuyển chúng sang tài khoản đặc biệt bằng đồng rúp của các nhà nhập khẩu. Đồng thời, Nga sẽ tiếp tục cung cấp khí đốt với khối lượng và giá cố định trong các hợp đồng đã ký kết trước đó.

Thị trường dầu thế giới kết thúc một năm thăng trầm với đà tăng

Giá dầu biến động mạnh trong năm 2022, tăng mạnh nhờ nguồn cung khan hiếm trong bối cảnh cuộc xung đột ở Ukraine, sau đó “trượt dốc” do nhu cầu suy yếu từ Trung Quốc - quốc gia nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới và những lo ngại về suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, khép lại phiên giao dịch cuối cùng của năm 2022 với mức tăng và đánh dấu hai năm đi lên liên tiếp.

Giá dầu đã tăng vọt vào tháng 3 năm nay, khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra làm giảm nguồn cung dầu thô toàn cầu, với giá dầu Brent đạt 139,13 USD/thùng, mức cao nhất kể từ năm 2008. Giá dầu đã nhanh chóng “hạ nhiệt” vào nửa cuối năm khi các ngân hàng trung ương lớn nâng lãi suất và lo ngại về suy thoái kinh tế. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần này (ngày 30/12), cũng là phiên khép lại năm 2022, giá dầu Brent tăng 2,45 USD (tương đương gần 3%) lên 85,91 USD/thùng. Còn giá dầu ngọt nhẹ WTI tăng 1,86 USD (tương đương 2,4%) lên 80,26 USD/thùng.

Trong cả năm 2022, giá dầu Brent tăng 10%, sau khi chứng kiến mức tăng 50% trong năm 2021. Dầu WTI tiến gần 7% trong năm 2022, sau khi tăng mạnh 55% trong năm ngoái. Cả hai loại dầu chủ chốt này đều giảm mạnh trong năm 2020, khi đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu nhiên liệu. Trong năm 2023, giới đầu tư năng lượng được dự báo sẽ tiếp tục giữ tâm lý thận trọng, cảnh giác với các đợt nâng lãi suất và khả năng suy thoái kinh tế.

Giá khí đốt ở châu Âu quay trở về mức trước xung đột Nga - Ukraine

Giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đã giảm xuống mức được ghi nhận lần cuối trước cuộc xung đột Nga - Ukraine khi thời tiết ấm hơn trong mùa đông giúp các nước trong khu vực duy trì nguồn dự trữ nhiên liệu này.

Giá khí đốt trên sàn TTF ở Hà Lan giao trong tháng tới (được xem là giá khí đốt chuẩn của châu Âu), giảm tới 7,4% vào hôm 28/12, xuống còn 76,78 euro/MWh, mức thấp nhất trong 10 tháng, theo dữ liệu từ Refinitiv. Mức giá đó được ghi lại lần cuối ngay trước khi Nga tiến đưa quân vào Ukraine. Trong phiên giao dịch 29/12, giá khí đốt TTF tăng trở lại lên mức 83,8 euro/MWh.

Giá khí đốt giảm mạnh trong những tuần gần đây sau khi khu vực tây bắc châu Âu ghi nhận nhiệt độ mùa đông ấm hơn bình thường. Và mức nhiệt độ hiện tại dự kiến ​​sẽ kéo dài sang năm mới. Khi thời tiết ấm áp, làm giảm nhu cầu sưởi ấm, châu Âu có thể tích trữ khí đốt cho các kho dự trữ sau khi rút ra sử dụng từ giữa tháng 11 và trong những đợt lạnh giá vào những tuần đầu tháng 12.

Tiêu thụ năng lượng toàn cầu được dự báo chỉ tăng 1,3% trong năm tới

Economist Intelligence Unit (EIU) vừa công bố báo cáo triển vọng năng lượng năm 2023, trong đó nhận định thị trường năng lượng sẽ trải qua một năm tăng trưởng chậm và giá cả tăng cao trong năm 2023. EIU dự đoán tiêu thụ năng lượng toàn cầu sẽ chỉ tăng 1,3% trong năm tới.

Con số này, mặc dù nhỉnh hơn một chút so với ước tính tăng trưởng 0,9% của năm 2022, nhưng vẫn cho thấy xu hướng nhu cầu yếu. Ngoài ra, việc các lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) đối với dầu và khí đốt của Nga có hiệu lực đầy đủ vào dịp năm mới sẽ khiến nhu cầu nhập năng lượng từ những nơi khác tăng và đẩy giá lên cao hơn.

Về cơ bản, năm 2023 sẽ không phải là một năm dễ dàng với thị trường năng lượng toàn cầu, khi sự biến động ngày càng tăng và không có dấu hiệu ổn định. Tuy nhiên, mọi thứ chưa hẳn đã là vô vọng, khi các chính phủ trên khắp thế giới đã sẵn sàng thực hiện một loạt biện pháp để hạn chế những tác động tồi tệ nhất của cuộc khủng hoảng đang diễn biến trầm trọng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00