Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022

19:52 | 30/12/2022

10,568 lượt xem
|
Đóng điện đường dây 220kV Ninh Phước - Thuận Nam; Sản lượng khí đốt của Ai Cập tăng gấp đôi sau 8 năm; Nga sẽ tập trung xuất khẩu khí đốt sang Pakistan và Ấn Độ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 30/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/12/2022
Đường dây 220kV Ninh Phước - Thuận Nam vừa đóng điện thành công. Ảnh: EVN

Đóng điện đường dây 220kV Ninh Phước - Thuận Nam

Vào lúc 6h14 sáng ngày 30/12, Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Trung (CPMB) đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu đóng điện Dự án đường dây 220 kV mạch kép Ninh Phước - Thuận Nam, vượt tiến độ 2 ngày theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và UBND tỉnh Ninh Thuận.

Đường dây 220 kV mạch kép Ninh Phước - Thuận Nam được xây dựng trên địa bàn các huyện Ninh Phước và Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận với tổng mức đầu tư 198,15 tỷ đồng do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) làm chủ đầu tư, CPMB quản lý điều hành dự án, Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 4 tư vấn thiết kế, Công ty Truyền tải điện 3 tiếp nhận vận hành.

Việc hoàn thành dự án nhằm đáp ứng nhu cầu giải tỏa công suất từ các nhà máy điện mặt trời và nhà máy điện gió đấu lên lưới điện khu vực tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn tới; chống quá tải cho đường dây 220 kV Ninh Phước - trạm biến áp 500 kV Thuận Nam hiện hữu; đảm bảo vận hành an toàn, nâng cao độ tin cậy hệ thống lưới điện quốc gia và lưới điện tại khu vực tỉnh Ninh Thuận.

Sản lượng khí đốt của Ai Cập tăng gấp đôi sau 8 năm

Trong báo cáo đệ trình lên Ủy ban Năng lượng và Môi trường của Hạ viện Ai Cập, Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên khoáng sản Tarek al-Molla khẳng định sản lượng khí đốt của nước này đã tăng gấp đôi trong thời gian từ năm 2014 đến 2022. Sản lượng khai thác khí đốt tự nhiên đã đạt 69,2 tỷ m3 vào năm tài chính 2021/2022 so với 41,6 tỷ m3 của năm tài chính 2015/2016, tăng 66,3%.

Đặc biệt, trong những năm gần đây, Ai Cập đã bắt đầu xuất khẩu khí đốt tự nhiên và khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG). Trong 10 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu khí đốt tự nhiên đã giúp Ai Cập mang về lượng ngoại tệ trị giá 7,8 tỷ USD. Xuất khẩu LNG và khí đốt tự nhiên của Ai Cập cũng đã tăng 4 lần trong 8 năm qua, từ mức 1,9 triệu tấn lên 7,2 triệu tấn.

Hồi đầu tháng này, Phó Chủ tịch Công ty cổ phần khí đốt tự nhiên Ai Cập (EGAS) phụ trách các thỏa thuận và hoạt động thăm dò thông báo rằng trong hơn 4 năm qua, Ai Cập đã ký kết 24 thỏa thuận với các đối tác để tiến hành hoạt động thăm dò và khai thác khí ở Địa Trung Hải và khu vực đồng bằng sông Nile với tổng mức đầu tư là 2,7 tỷ USD.

Nga sẽ tập trung xuất khẩu khí đốt sang Pakistan và Ấn Độ

Ông Igbal Guliyev, Phó giám đốc Viện Chính sách năng lượng và ngoại giao quốc tế thuộc trường Đại học Quốc gia Quan hệ quốc tế Moscow (MGIMO) chia sẻ với Izvestia hôm 29/12 rằng châu Âu sẽ giảm mua qua đường ống dẫn khí đốt của Nga, nhưng nước này sẽ tập trung vào xuất khẩu sang Pakistan và Ấn Độ.

Đây là bình luận của ông Guliyev khi về việc Bloomberg cho rằng nguồn cung cấp của Gazprom cho châu Âu, nơi mua nguồn năng lượng lớn nhất của Nga, đã giảm trong vài tháng, bao gồm cả việc một số quốc gia từ chối thanh toán nhiên liệu bằng đồng ruble.

“Là một phần của xoay trục sang phương Đông, chúng tôi sẽ phát triển cơ sở hạ tầng để tăng nguồn cung cho Trung Quốc và các nước châu Á khác. Theo tôi, vấn đề xuất khẩu khí đốt sang Pakistan và Ấn Độ sẽ được giải quyết chi tiết vào năm 2023. Afghanistan được quan tâm đặc biệt”, ông Guliyev nói thêm. Ngoài ra, việc triển khai một trung tâm khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng có thể mở ra cơ hội mới cho xuất khẩu khí đốt của Nga.

Giá dầu thế giới có thể lên đến 105-110 USD/thùng

Ông Mamdouh Salameh, chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng thế giới nhận định, giá dầu Brent trong quý I/2023 có thể vượt trên 100 USD/thùng do sản lượng toàn cầu giảm và dầu vận chuyển bằng đường biển của Nga bị áp giá trần.

"Tôi cho rằng giá dầu Brent có thể vượt trên 100 USD trong quý đầu tiên năm 2023 và thậm chí lên đến 105-110 USD/thùng vì giá trần đã bắt đầu tăng lên. Giá dầu đã tăng 17% - lên mức hơn 85 USD - kể từ khi những hạn chế đối với dầu của Nga được áp đặt vào tháng 12", chuyên gia Salameh nói.

Theo ông Salameh, việc cắt giảm sản lượng khai thác dầu có vẻ ít, nhưng cùng với lệnh cấm xuất khẩu dầu của Nga sang các quốc gia áp dụng hạn chế, thì nó sẽ lên tới hàng triệu thùng/ngày. Mức giảm như vậy chắc chắn sẽ làm thay đổi cục diện thị trường dầu mỏ thế giới, dẫn đến tình trạng thiếu hụt và tăng giá, đặc biệt khi thị trường rất căng thẳng còn nhu cầu thế giới lại ổn định trong bối cảnh sản lượng khai thác dự phòng toàn cầu bị cắt giảm.

Exxon Mobil Corp kiện EU về việc áp thuế thu nhập bất thường

Công ty dầu mỏ Exxon Mobil Corp của Mỹ đang kiện Liên minh châu Âu (EU) trong nỗ lực buộc liên minh này hủy bỏ khoản thuế mới đối với các tập đoàn dầu mỏ, cho rằng Brussels đã vượt quá thẩm quyền pháp lý của mình khi áp đặt mục thuế này.

Trước đó, vào tháng 9, người đứng đầu Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen đã công bố kế hoạch để các công ty dầu mỏ, khí đốt và than đá lớn chi một khoản gọi là "sự đóng góp khủng hoảng" từ lợi nhuận “khủng” năm 2022 của họ. Kế hoạch chi tiết đã đề xuất mức thuế 33% đối với lợi nhuận của các công ty năng lượng năm 2022, cao hơn 20% so với mức trung bình của giai đoạn từ năm 2019 tới năm 2021.

EC đã cẩn thận không sử dụng từ "thuế" khi áp dụng biện pháp này vào cuối tháng 9, vì bất kỳ điều khoản thuế mới nào ở cấp độ châu Âu đều cần có sự nhất trí của tất cả 27 quốc gia thành viên EU. Tuy nhiên, các công ty con tại Đức và Hà Lan của ExxonMobil đã đệ đơn phản đối biện pháp mới tại Tòa án Chung của EU có trụ sở tại Luxembourg.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022

H.T

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:45