Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022

19:55 | 29/12/2022

11,694 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gazprom ước tính nhu cầu khí đốt toàn cầu giảm 65 tỷ m3; Châu Phi có thể sản xuất 1.000 tỷ EUR hydro xanh mỗi năm; Nhật Bản lần đầu nhập dầu Nga sau nửa năm… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/12/2022
Mức giảm nhu cầu khí đốt toàn cầu trong năm 2022 ước tính khoảng 65 tỷ m3. Ảnh minh họa: NNN.news

Gazprom ước tính nhu cầu khí đốt toàn cầu giảm 65 tỷ m3

Phát biểu tại một cuộc họp cuối năm của Gazprom ngày 28/12, người đứng đầu tập đoàn này - ông Alexei Miller - cho biết mức giảm nhu cầu khí đốt toàn cầu trong năm 2022 ước tính khoảng 65 tỷ m3. Khoảng 55 tỷ m3 trong số này rơi vào 27 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU).

Theo ông Miller, 2022 là một năm khó khăn trong bối cảnh thị trường năng lượng trải qua những biến động lớn. Ông nhấn mạnh những gì diễn ra từ đầu năm nay được mô tả là những biến động cực độ. Mặc dù vậy, quan chức Gazprom nhận định mức tiêu thụ khí đốt toàn cầu sẽ tăng 20% trong 20 năm tới.

Người đứng đầu Gazprom cũng cho biết thêm rằng trong bối cảnh này, Gazprom đã suy nghĩ về tương lai, các dự án mới và an ninh năng lượng nói chung. Xét riêng về Gazprom, trong năm 2022 tập đoàn xuất khẩu 100,9 tỷ m3 khí đốt, giảm 46% so với năm 2021.

Nhật Bản lần đầu nhập dầu Nga sau nửa năm

Nhật Bản chuẩn bị nhập khẩu lô hàng dầu thô đầu tiên từ Nga kể từ tháng 5, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai. Lô hàng được đặt mua bởi Taiyo Oil. Công ty có kế hoạch chia lô hàng này để bốc dỡ tại hai bến Kikuma và Namikata.

Dù Nhật Bản cùng với các đồng minh phương Tây khác trừng phạt Nga vì cuộc xung đột Ukraine, nước này không thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt với dầu mỏ và khí đốt. Chính phủ Nhật cho biết dự án xuất khẩu Sakhalin-2 của Nga là nguồn cung cấp khí hóa lỏng chính của đất nước. Việc sản xuất và nhập khẩu dầu cũng là cần thiết để hoạt động ổn định.

Lô hàng này được vận chuyển sau khi Moskva cấm xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm tinh chế của Nga cho người mua nước ngoài tuân theo chính sách áp giá trần của phương Tây. Nhưng từ tháng trước, Nhật Bản đã cho biết các lô hàng từ dự án Sakhalin-2 sẽ được miễn trừ áp giá trần.

Châu Phi có thể sản xuất 1.000 tỷ EUR hydro xanh mỗi năm

Trung tâm Hỗ trợ quyết định và thông tin của Chính phủ Ai Cập (IDSC) dẫn một nghiên cứu được hỗ trợ bởi Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) khẳng định, châu Phi có tiềm năng sản xuất hydro xanh hàng năm trị giá 1.000 tỷ EUR vào năm 2035, điều này cho phép châu Phi xuất khẩu nhiên liệu và thúc đẩy ngành công nghiệp địa phương.

Theo đó, nhờ khai thác nguồn năng lượng mặt trời dồi dào nhất thế giới, một số quốc gia trên lục địa châu Phi có thể sản xuất nhiên liệu bằng cách chiết xuất hydro từ nước nhờ năng lượng tái tạo, với chi phí 1kg dưới 2 EUR vào năm 2030.

Nghiên cứu cũng dự báo, Ai Cập sẽ là nhà sản xuất hydro xanh lớn nhất với sản lượng 20 triệu tấn/năm, đứng thứ 2 là nhà máy đặt tại Nam Phi với 17,5 triệu tấn, trong khi trung tâm nằm ở giữa Morocco và Mauritania có thể đóng góp 12,5 triệu tấn. Khoảng một nửa tổng sản lượng hydro xanh của châu Phi có thể được xuất khẩu, đáp ứng khoảng 15% nhu cầu khí đốt của châu Âu.

Người Đức loay hoay vì giá khí đốt cao

Ngày 28/12, Bộ trưởng Kinh tế và Bảo vệ khí hậu của Đức Robert Habeck nhận định, người tiêu dùng tại Đức sẽ phải chịu tình trạng giá khí đốt duy trì ở mức cao trong một năm tới do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng.

Ông Robert Habeck cho biết: “Tôi hy vọng rằng, mọi thứ sẽ được cải thiện vào cuối năm 2023, tới thời điểm đó người tiêu dùng sẽ vẫn phải chịu mức giá cao”. Tuy nhiên, sau giai đoạn đó khi cơ sở hạ tầng của Đức đủ năng lực để nhập khẩu lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) thay thế cho lượng khí đốt đến từ Nga thì giá khí đốt có thể được điều chỉnh.

Để đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt của Đức, các trạm LNG đang được xây dựng để tạo cơ sở hạ tầng cho việc nhập khẩu. Vào giữa tháng 12, địa điểm vận hành trạm chứa và chuyển hóa khí đốt (FSRU) đầu tiên của nước này đã chính thức được vận hành tại Wilhelmshaven.

Czech đạt 84% công suất dự trữ cả nước

Bộ trưởng Công Thương Czech Jozef Sikela ngày 28/12 thông báo, dự trữ khí đốt của nước này đã tăng thêm 42 triệu m3 kể từ cuối tuần trước nhờ thời tiết ấm hơn. Tổng lượng khí đốt dự trữ của Czech hiện đạt 2,917 tỷ m3, tương đương 84% công suất dự trữ cả nước.

Theo ông Sikela, mức tiêu thụ khí đốt của Czech hiện thấp hơn 20% so với mùa sưởi ấm năm ngoái và nước này đang hướng tới mục tiêu tiết kiệm 800 triệu m3 khí đốt. Trong tuần áp chót năm 2022, mức tiêu thụ khí đốt của quốc gia Trung Âu này thấp hơn gần 25% so với mức trung bình 3 năm, trong khi đó nhiệt độ trung bình hàng ngày cao hơn 0,6 độ C.

Cũng theo Bộ trưởng Công Thương Czech, nhờ mức tiêu thụ thấp hơn đáng kể, trong khi lượng dự trữ lớn và nguồn cung LNG đảm bảo, giá khí đốt ở châu Âu đang bị đẩy xuống dưới ngưỡng 80 Euro (khoảng 85 USD)/MWh.

Nhà điều hành Nord Stream 2 được hoãn phá sản

Một tòa án ở Thụy Sĩ đã đình chỉ thủ tục phá sản đối với nhà điều hành đường ống Nord Stream 2 (Dòng chảy phương Bắc 2) trong sáu tháng nữa cho đến ngày 10/7/2023. Thông tin này được tòa án công bố trên Công báo Thương mại Thụy Sĩ ngày 28/12.

Nord Stream 2 đã được hoàn tất trọn vẹn và sẵn sàng ra mắt vào tháng 9/2021, nhưng quy trình chứng nhận cho hệ thống đường ống này đã bị trì hoãn và cuối cùng bị Đức chặn vào đầu tháng 2 năm nay, do vướng lệnh trừng phạt của Mỹ. Sau khi 11 tỷ USD đã được rót cho việc việc xây dựng Nord Stream 2, giờ đây đường ống không hoạt động và nhà điều hành đang vật lộn để tránh rơi vào tình cảnh phá sản.

Đây là lần thứ ba Tòa án Zug Cantonal ở Thụy Sĩ, nơi đặt trụ sở chính của Nord Stream 2 AG, đã cho công ty gia hạn thời gian tạm hoãn tái cơ cấu nợ, đây là khoảng thời gian mà các chủ nợ không thể thu tiền từ công ty. Giờ đây, nhà điều hành đường ống dẫn khí đang mắc nợ có thêm 6 tháng nữa để chống phá sản theo luật Thụy Sĩ.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00