Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022

20:06 | 27/12/2022

2,592 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ukraine tăng phí vận chuyển dầu của Nga tới châu Âu; Thổ Nhĩ Kỳ phát hiện mỏ khí đốt ở Biển Đen; Nga dự báo giá dầu có thể tăng lên 150 USD/thùng trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022
Một nhà máy lọc dầu tại trạm tiếp nhận của đường ống dẫn dầu Druzhba gần Budapest, Hungary. Ảnh: AFP

Ukraine tăng phí vận chuyển dầu của Nga tới châu Âu

Nhà xuất khẩu dầu Nga Transneft hôm 26/12 cho biết Ukraine sẽ tăng phí vận chuyển dầu của Nga bằng đường ống Druzhba qua lãnh thổ nước này tới Liên minh châu Âu (EU) từ ngày 1/1/2023. Dự kiến, Kiev sẽ tăng thuế vận chuyển dầu thô đến Hungary và Slovakia thêm 2,10 euro/tấn, lên 13,60 euro/tấn, qua đó nâng tổng mức tăng lên 18,3%.

Tháng trước, Bloomberg cho biết Ukraine có kế hoạch tăng phí vận chuyển dầu của Nga thông qua đường ống Druzhba đến Đông Âu từ năm 2023. Theo đó, dẫn nguồn bức thư của Ukrtransnafta, công ty điều hành đường ống dẫn dầu của Ukraine, gửi Transneft, Bloomberg cho hay Ukraine muốn tăng phí vận chuyển dầu tới Hungary và Slovakia.

Lý do được đưa ra là các vấn đề liên quan đến thiệt hại đối với cơ sở hạ tầng năng lượng của Ukraine cũng như sự gia tăng chi phí cho việc tổ chức các điều kiện làm việc và bảo vệ cơ sở. Phí vận chuyển dầu Nga qua Ukraine tăng gấp đôi trong năm nay. Lần tăng gần đây nhất là vào tháng 4.

Thổ Nhĩ Kỳ phát hiện mỏ khí đốt ở Biển Đen

Ngày 26/12, Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Erdogan thông báo, nước này mới phát hiện 1 mỏ khí đốt tự nhiên có trữ lượng ước tính 58 tỷ m3 ở độ sâu 3.023m tại khu vực địa chất Caycuma-1 tại Biển Đen. Phát hiện này, cùng với việc nâng trữ lượng khí đốt trước đó từ mức 540 lên 652 tỷ m3 sau khi tái kiểm định, đã đưa tổng trữ lượng khí đốt của nước này tại Biển Đen lên 710 tỷ m3.

Ông Recep Erdogan nêu rõ, phát hiện mới này mở ra cánh cửa cho những phát hiện tương tự tại các khu vực địa chất gần khu vực trên. Ông đồng thời cho biết, giá trị thị trường của trữ lượng khí đốt của Thổ Nhĩ Kỳ tại Biển Đen hiện đã chạm mốc 1.000 tỷ USD.

Khẳng định Ankara sẽ tập trung vào công tác thăm dò tại Địa Trung Hải với mục tiêu cuối cùng là độc lập về dầu mỏ và khí đốt, Tổng thống Erdogan nhấn mạnh: “Chúng tôi quyết tâm biến Thổ Nhĩ Kỳ thành một trung tâm năng lượng tại Biển Caspi, Địa Trung Hải và khu vực Trung Đông”.

Gần 1/4 dân số Ukraine mất điện

Tổng thống Ukraine đêm 26/12 thông báo, các công nhân điện lực đang cố gắng sửa chữa hạ tầng năng lượng và nhiều hộ gia đình đã sáng đèn trở lại trong dịp lễ Giáng sinh, nhưng "tình trạng thiếu hụt, mất điện vẫn đang tiếp diễn". "Tính đến tối 26/12, gần 9 triệu người ở các khu vực khác nhau của Ukraine không có điện. Nhưng tần suất và thời gian mất điện đang giảm dần", ông Zelensky nhấn mạnh.

Ukraine có dân số hơn 43 triệu người, theo số liệu năm 2021. Do tác động của chiến sự, hàng triệu người Ukraine đã rời bỏ đất nước đi lánh nạn. Như vậy, lượng người đối mặt tình trạng thiếu điện gần bằng 1/4 dân số nước này.

Theo Reuters, do tác động của chiến sự, nhu cầu sử dụng điện ở Ukraine giảm 25-30% so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, các đợt không kích của Nga vẫn khiến nhiều thành phố của Ukraine, bao gồm thủ đô Kiev, thường xuyên mất điện, nước và sưởi. Nhờ sự trợ giúp về thiết bị và tài chính của phương Tây, tình hình thiếu điện ở Ukraine được cho là đã có những cải thiện.

Nga dự báo giá dầu có thể tăng lên 150 USD/thùng trong năm 2023

Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Quốc gia Liên bang Nga Dmitry Medvedev ngày 26/12 đã công bố "dự báo tương lai" năm 2023, theo đó chỉ ra rằng trong năm tới, giá dầu có thể tăng lên mức 150 USD/thùng trong khi giá khí đốt ở mức 5.000 USD/1.000 m3.

Ngày 25/12, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho rằng thế giới có thể sẽ phải đối mặt với một đợt khủng hoảng năng lượng mới và thiếu hụt tài nguyên trong vòng 5-10 năm nữa do các công ty dầu khí phương Tây đang rút vốn khỏi ngành này chứ không đầu tư.

Trước đó, ngân hàng Goldman Sachs đã cắt giảm dự báo giá dầu cho năm 2023, đồng thời cho hay thị trường sẽ thặng dư vào đầu năm tới, giảm bớt những rủi ro tăng giá trong mùa đông. Goldman Sachs đã hạ dự báo giá dầu Brent trong quý I và quý II/2023 xuống còn lần lượt là 90 USD/thùng và 95 USD/thùng so với mức tương ứng 115 USD/thùng và 105 USD/thùng.

Anh kêu gọi người dân giảm nhiệt độ lò sưởi để tiết kiệm

Trước tình trạng hóa đơn năng lượng đắt đỏ, chính phủ Anh đã chi 18 triệu bảng để làm quảng cáo khuyến khích người dân giảm tiêu thụ điện năng nhằm tiết kiệm tiền. Không chỉ chạy quảng cáo trên truyền hình, chính phủ Anh còn đẩy mạnh truyền thông trên kênh kỹ thuật số và ngoài trời với khẩu hiệu “mọi hành động đều có ý nghĩa”.

Để giảm bớt tác động của hóa đơn năng lượng, chính phủ Anh quyết định bảo đảm giá năng lượng, giới hạn các hóa đơn gia đình hàng năm ở mức 2.500 bảng cho đến tháng 4 và 3.000 bảng cho năm tiếp theo.

“Các bước đơn giản có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong việc cắt giảm hóa đơn, đồng thời giữ cho ngôi nhà ấm áp và an toàn. Bằng cách tung ra quảng cáo truyền hình mới này, sẽ có nhiều người sẽ biết đến hơn và khoản tiết kiệm sẽ tiếp tục tăng lên cho các hộ gia đình ở Anh”, Bộ trưởng Bộ Kinh doanh, Năng lượng và Trách nhiệm Doanh nghiệp Lord Callanan chia sẻ.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00