Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022

19:44 | 25/12/2022

5,532 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thiếu hụt nguồn cung đẩy giá dầu thô tăng vọt; Doanh nghiệp dầu khí Brazil dự định đầu tư 7,7 tỷ USD vào các mỏ trên đất liền; Mô hình “ngân hàng ấm áp" phổ biến ở vương quốc Anh… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022
Hàng nghìn “ngân hàng ấm áp” đã mở cửa trên khắp nước Anh. Trong ảnh là một người dân tự phục vụ đồ uống nóng miễn phí tại trung tâm cộng đồng Ashburton Hall ở Croydon. Ảnh: CNN

Thiếu hụt nguồn cung đẩy giá dầu thô tăng vọt

Các chuyên gia nhìn nhận, giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 19/12 với xu hướng tăng mạnh, khi thị trường ghi nhận thông tin Mỹ có kế hoạch mua bổ sung 3 triệu thùng dầu vào kho dự trữ chiến lược và Nga lên kế hoạch cắt giảm sản lượng.

Khép tuần giao dịch, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao kỳ hạn đứng ở mức 79,35 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent đứng ở mức 83,97 USD/thùng.

Đà tăng giá của dầu thô tiếp tục được thúc đẩy nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc cải thiện mạnh, khi nước này nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch, đồng thời cho biết có kế hoạch tăng cường hỗ trợ cho nền kinh tế trong năm 2023.

Doanh nghiệp dầu khí Brazil dự định đầu tư 7,7 tỷ USD vào các mỏ trên đất liền

Ngày 23/12, Hiệp hội các nhà sản xuất dầu khí Brazil (Abpip) đưa ra báo cáo cho thấy các doanh nghiệp năng lượng tại nước này đã đăng ký đầu tư khoảng 40 tỷ real (7,74 tỷ USD) vào khai thác các mỏ dầu khí trên đất liền từ nay đến năm 2029.

Theo Abpip, khoản đầu tư hơn 7,7 tỷ USD này nhằm mục đích tăng sản lượng tại các mỏ dầu trên đất liền được các doanh nghiệp mua lại từ Tập đoàn dầu khí quốc gia Petrobras thuộc sở hữu nhà nước trong vài năm gần đây.

Thư ký điều hành Abpip cho biết sản lượng tại các dự án dầu khí trên bờ đã giảm sút kể từ năm 2012 và chỉ bắt đầu gia tăng "đáng kể" sau khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia nhập thị trường. Sản lượng từ các mỏ trên đất liền dự kiến sẽ tăng lên 500.000 thùng dầu/ngày vào năm 2029, tăng mạnh so với mức 150.000/ngày vào năm 2016.

Mô hình “ngân hàng ấm áp" phổ biến ở vương quốc Anh

Hơn 3.000 tổ chức đã đăng ký điều hành các “ngân hàng ấm áp” trên khắp Vương quốc Anh, thể theo chiến dịch Ấm áp chào đón bạn - một sáng kiến do cộng đồng dẫn dắt nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt tại nước này do hóa đơn năng lượng tăng vọt và lạm phát đạt mức cao nhất trong 40 năm.

Theo CNN, hàng nghìn “ngân hàng ấm áp” đã mở cửa trên khắp nước Anh. Đây là nơi trú ẩn tạm thời cho nhiều gia đình và người dân địa phương thoát khỏi cái giá lạnh khắc nghiệt của mùa đông. Các trung tâm được tài trợ bởi sự đóng góp từ các cá nhân và doanh nghiệp địa phương, cũng như thu nhập từ các quỹ từ thiện.

Theo dữ liệu từ Chính phủ Anh, chi phí sinh hoạt đã tăng mạnh kể từ đầu năm 2021. Từ tháng 10/ 2021 đến tháng 10/2022, giá điện và khí đốt trong nước lần lượt tăng 129% và 66%. Hóa đơn năng lượng trung bình hàng năm đã tăng 96% từ mùa thu năm ngoái lên 2.500 bảng Anh (khoảng 3.000 USD), ngay cả khi Chính phủ London đã can thiệp để hạn chế chi phí đơn giá của hóa đơn tiền điện và ga ở mức đó cho đến tháng 4/2023.

Mỹ nới lỏng quy định về khí thải cho các nhà máy điện ở bang Texas

Ngày 24/12, Bộ Năng lượng Mỹ đã cấp phép cho bang Texas bỏ qua một số tiêu chuẩn về khí thải đối với các nhà máy điện nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu điện trong dịp Giáng sinh năm nay. Lệnh này có hiệu lực từ khi được ban hành ngày 23/12 đến 16h (giờ GMT) ngày 25/12.

Thứ trưởng Năng lượng phụ trách cơ sở hạ tầng của Mỹ Kathleen Hogan cho biết việc ban hành lệnh bỏ qua một số tiêu chuẩn về khí thải đối với các nhà máy điện sẽ giúp Texas ứng phó với tình trạng thiếu điện cũng như phục vụ lợi ích của dân chúng.

Trước đó, ngày 23/12, Tổ chức vận hành mạng lưới điện của Texas (ERCOT) đã đề nghị Bộ Năng lượng Mỹ cho phép bang này được miễn áp dụng các hạn chế của liên bang về chất lượng không khí để bù đắp nhu cầu gia tăng về điện khi thời tiết năm nay lạnh giá bất thường.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00