Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/4/2023

22:12 | 22/04/2023

5,044 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp FDI kiến nghị cho phép các khu công nghiệp lập công ty phân phối năng lượng; Tồn kho LNG toàn cầu tăng do nhu cầu yếu; Anh đứng đầu bảng xếp hạng FDI năng lượng tái tạo toàn cầu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 22/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/4/2023
Lượng khí đốt tự nhiên của thế giới đang nằm trong khoảng 550.000 tấn tính đến ngày 20/4. Ảnh: Storageterminalsmag

Doanh nghiệp FDI kiến nghị cho phép các khu công nghiệp lập công ty phân phối năng lượng

Sáng 22/4 tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự và chủ trì Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư nước ngoài. Một vấn đề các doanh nghiệp FDI rất quan tâm là việc phát triển năng lượng tái tạo nhằm thực hiện lộ trình trung hòa carbon được chính các doanh nghiệp cam kết khi đầu tư vào Việt Nam.

Các doanh nghiệp FDI cho biết, việc sử dụng năng lượng tái tái tạo trong khu công nghiệp là hết sức cần thiết cho lộ trình chuyển đổi năng lượng ở Việt Nam, vì vậy cần có những công ty phân phối năng lượng chung cho cả khu công nghiệp. Đồng thời kiến nghị Chính phủ tạo điều kiện cho các khu công nghiệp triển khai các sáng kiến phát triển năng lượng tái tạo, từng bước thay thế các nguồn năng lượng truyền thống.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài - những người cam kết giảm lượng khí thải carbon và muốn đầu tư để bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo, giảm chất thải hoặc xây dựng trung hòa carbon - cũng mong muốn đơn giản hóa các thủ tục hành chính và nhận được nhiều hơn nữa sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Tồn kho LNG toàn cầu tăng do nhu cầu yếu

Theo Reuters trích dẫn, lượng khí đốt tự nhiên của thế giới đang nằm trong khoảng 550.000 tấn tính đến ngày 20/4. Tồn kho tăng chủ yếu do nhu cầu giảm từ ba nước nhập khẩu khí thiên nhiên được hóa lỏng (LNG) lớn nhất thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Một nhà phân tích của Kpler nói với Reuters: “Hiện có nhiều LNG vẫn đang được thả nổi trên thị trường toàn cầu và sự không chắc chắn trong nhập khẩu của các quốc gia châu Á. Phản ánh nhu cầu yếu ớt từ những người tiêu dùng lớn Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc”.

Viện Kinh tế Năng lượng và Phân tích Tài chính (IEEFA) đã lưu ý trong một báo cáo gần đây rằng nhu cầu LNG của châu Á tiếp tục giảm trong quý đầu tiên của năm do mùa đông ôn hòa và giá cao. Đáng chú ý, ngay cả khi giá giảm rõ rệt, nhu cầu vẫn yếu, IEEFA lưu ý.

Anh đứng đầu bảng xếp hạng FDI năng lượng tái tạo toàn cầu

Bảng xếp hạng Những quốc gia đi đầu trong năng lượng tái tạo toàn cầu của fDi vừa công bố cho thấy Vương quốc Anh là quốc gia thành công nhất trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào năng lượng xanh trong năm 2022.

Vào năm 2022, chỉ riêng các dự án điện gió ngoài khơi ở Scotland đã thu hút được số vốn nước ngoài cam kết trị giá 54,8 tỷ USD sau ScotWind, một dự án cho thuê quyền sử dụng biển để phát triển các trang trại điện gió quy mô thương mại. Trong lĩnh vực năng lượng mặt trời, 10 dự án đã được huy động.

Đứng thứ hai trong Bảng xếp hạng tổng thể là Ai Cập. Hai quốc gia chiếm vị trí thứ ba và thứ tư trong Bảng xếp hạng tổng thể là Australia và Tây Ban Nha với cam kết đầu tư vào hydro xanh khá mạnh mẽ.

Nga và Saudi Arabia thúc đẩy quan hệ đối tác năng lượng

Tổng thống Nga Vladimir Putin và Thái tử Ả Rập Saudi Mohammed bin Salman ngày 21/4 đã có cuộc điện đàm, thảo luận về quan hệ song phương cũng như thỏa thuận của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) nhằm hạn chế sản lượng dầu.

Thông báo của Điện Kremlin nêu rõ hai bên đã chia sẻ sự hài lòng chung về giá dầu, cũng như về mức độ hợp tác giữa hai nước nhằm mang lại sự ổn định cho thị trường dầu mỏ toàn cầu trong một cuộc điện đàm.

Điện Kremlin nhấn mạnh cuộc trao đổi mang tính xây dựng và nhiều thông tin. Hai bên đã nhất trí tăng cường trao đổi trong các lĩnh vực hợp tác cụ thể và xem xét “triển vọng hợp tác giữa Ả Rập Saudi và nhóm các nền kinh tế mới nổi (BRICS).

Litva thử nghiệm cắt đứt mối liên hệ năng lượng cuối cùng với Nga

Litva (Lithuania) có kế hoạch thử nghiệm lần đầu tiên việc ngắt kết nối lưới điện của mình với Nga để đánh giá khả năng của quốc gia vùng Baltic này trong việc cắt đứt liên kết năng lượng cuối cùng còn lại với Moscow, đồng thời kiểm tra mức độ sẵn sàng của nước này đối với việc chuyển đổi sang lưới điện châu Âu.

Nhà điều hành lưới điện quốc gia Litva Litgrid AB tiến hành thử nghiệm từ 11h sáng đến 9h tối ngày 22/4, giờ địa phương (tức từ 3h chiều ngày 22/4 đến 1h sáng ngày 23/4 giờ Việt Nam). Trong cuộc thử nghiệm, tất cả các kết nối với mạng lưới của Nga sẽ bị ngắt hoàn toàn. Điện trên lưới sẽ chỉ đến từ các nguồn trong nước và nhập khẩu từ Thụy Điển và Ba Lan.

Litva, cùng với Latvia và Estonia, đã cắt giảm phụ thuộc năng lượng vào Moscow bằng cách tìm kiếm các nguồn cung cấp dầu, khí đốt và điện thay thế.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00