Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/4/2023

19:35 | 21/04/2023

5,942 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga có khách hàng tiềm năng mới mua dầu; Hungary và Serbia thương lượng xây dựng đường ống dẫn dầu mới; Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu phân phối khí đốt tự nhiên khai thác từ Biển Đen… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 21/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/4/2023
Tàu khoan Kanuni của Thổ Nhĩ Kỳ ngoài khơi bờ biển tỉnh Zonguldak, miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Ảnh: AA

Nga có khách hàng tiềm năng mới mua dầu

Pakistan đã đặt đơn hàng dầu thô giảm giá đầu tiên của Nga, theo một thỏa thuận mới được ký kết giữa Islamabad và Moscow. Thỏa thuận này chỉ bao gồm dầu thô với lượng nhập khẩu dự kiến đạt 100.000 thùng/ngày nếu giao dịch đầu tiên diễn ra suôn sẻ. Bộ trưởng Dầu mỏ Pakistan Musadik Malik cho biết thêm rằng, một lô hàng sẽ cập cảng Karachi vào tháng 5 tới.

Dầu thô giảm giá rất cần thiết cho Pakistan, khi quốc gia này đang thiếu tiền mặt và đối mặt với khủng hoảng cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối cực kỳ thấp. Nhập khẩu năng lượng chiếm phần lớn các khoản thanh toán bên ngoài của đất nước.

Dữ liệu từ công ty phân tích Kpler cho thấy, Pakistan đã nhập khẩu 154.000 thùng/ngày vào năm 2022. Hầu hết dầu thô được cung cấp bởi Arab Saudi, tiếp theo là Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE). Nếu nguồn cung cấp dầu thô của Nga đạt 100.000 thùng/ngày, có nghĩa lượng dầu thô từ các nhà cung cấp đến từ Trung Đông cho Pakistan sẽ sụt giảm nghiêm trọng.

Hungary và Serbia thương lượng xây dựng đường ống dẫn dầu mới

Bộ trưởng Ngoại giao và Thương mại Hungary Peter Szijjarto ngày 20/4 cho biết công ty dầu khí MOL của nước này với công ty vận chuyển dầu Transnafta của Serbia đang tiến hành thương lượng về việc xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu nối ngôi làng Algyo ở miền Nam Hungary với thành phố Novi Sad tại miền Bắc Serbia.

Cũng theo Bộ trưởng Szijjarto, Hungary hiện nhận từ 9-15 triệu m3 khí đốt mỗi ngày qua hệ thống đường ống “Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ” (TurkStream) từ Serbia và Serbia cũng có thể bổ sung nguồn khí đốt tương đương với khối lượng khí đốt mà Budapest muốn mua từ Azerbaijan.

Do đó, Hungary quan tâm đến kế hoạch phát triển mạng đường ống nội bộ của Serbia và coi đây là một vấn đề của châu Âu, đồng thời kỳ vọng Liên minh châu Âu (EU) sẽ trở thành nhà tài trợ tài chính cho tiến trình phát triển cơ sở hạ tầng tại khu vực, qua đó cho phép khu vực Trung Âu tiếp cận với các nguồn năng lượng thay thế khác.

Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu phân phối khí đốt tự nhiên khai thác từ Biển Đen

Thổ Nhĩ Kỳ ngày 20/4 đã bắt đầu phân phối khí đốt tự nhiên khai thác ở độ sâu 2.200m tại mỏ Sakarya ngoài khơi Biển Đen như một phần trong dự án quan trọng của nước này nhằm giảm sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu. Lượng khí đốt này được vận chuyển qua đường ống ngầm dưới biển dài 170km và qua nhiều trạm nén khí đến cơ sở Filyos mới được xây dựng trên đất liền thuộc tỉnh Zonguldak, miền Bắc Thổ Nhĩ Kỳ.

Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan khẳng định đây là “dấu mốc lịch sử hướng tới sự độc lập về năng lượng. Mỏ khí đốt này sẽ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu khí đốt của Thổ Nhĩ Kỳ khi hoạt động hết công suất. Nhà lãnh đạo Thổ Nhĩ Kỳ cũng thông báo nước này sẽ cung cấp khí đốt tự nhiên miễn phí cho các hộ gia đình với khối lượng lên tới 25 m3/tháng trong 1 năm.

Theo Văn phòng tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ, trong giai đoạn đầu, mỏ Sakarya sẽ sản xuất 10 triệu m3 khí đốt tự nhiên/ngày và sẽ tăng lên 40 triệu m3/ngày vào năm 2028 trong giai đoạn 2. Công suất của giai đoạn đầu đáp ứng khoảng 6% mức tiêu thụ khí đốt hằng năm của Thổ Nhĩ Kỳ (khoảng 60 tỷ m3), qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước này.

Gazprom tuyên bố đủ trữ lượng khí đốt cho ít nhất 100 năm

Ông Viktor Zubkov, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn năng lượng quốc gia Nga Gazprom, cho hay tập đoàn này đứng đầu thế giới về trữ lượng khí đốt, đủ dùng cho hơn một thế kỷ.

"Vào cuối năm ngoái, trữ lượng khí đốt đã được chứng minh của tập đoàn Gazprom đạt tổng cộng 35.000 tỷ m3. Chúng tôi hiện có trữ lượng khí đốt đủ dùng trong 100 năm tới", ông Zubkov tuyên bố. Trước đó, Gazprom cho hay hoạt động thăm dò địa chất đã bổ sung thêm 529,2 tỷ m3 vào trữ lượng khí đốt của họ trong năm 2022.

Nga là quốc gia sản xuất khí đốt lớn thứ hai thế giới, chiếm 17,4% sản lượng toàn cầu, chỉ sau Mỹ với 23,1%. Tuy nhiên, Nga lại có trữ lượng khí đốt nhiều hơn Mỹ (12.600 tỷ m3 trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được chứng minh tính đến năm 2020).

Châu Phi có thể trở thành nhà cung cấp hydro xanh của châu Âu

Trong bối cảnh châu Phi đang tìm cách đa dạng hóa cơ cấu năng lượng của mình sau khi quyết định giảm phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga, Lục địa Đen có thể trở thành nhà cung cấp hydro xanh chủ chốt cho châu Âu. Đó là nhận định được đưa ra trong một báo cáo vừa công bố của hãng tư vấn năng lượng Rystad Energy (Na Uy).

Theo báo cáo của Rystad Energy, đến nay đã có hơn 52 dự án hydro xanh được công bố ở châu Phi, với tổng sản lượng dự kiến đạt 7,2 triệu tấn vào cuối năm 2035. Hầu hết các dự án này sẽ sản xuất amoniac như một sản phẩm cuối cùng để xuất khẩu sang châu Âu.

Nhà phân tích công nghệ sạch Rajeev Pandey tại Rystad Energy cho rằng, các nước châu Âu đang tìm kiếm quan hệ đối tác ở châu Phi, nhờ nguồn cung đất đai và các nguồn năng lượng tái tạo dồi dào cũng như chi phí lao động thấp. Tuy nhiên, để trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu hydro xanh, châu Phi cần sự hỗ trợ mạnh mẽ về tài chính và công nghệ từ các quốc gia phát triển, nhất là các đối tác đến từ châu Âu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00