Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023

20:31 | 19/04/2023

4,557 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khí đốt dự trữ của châu Âu cao kỷ lục; Ấn Độ và Trung Quốc mua dầu thô Nga trên mức giá trần; “Ông lớn” dầu mỏ vùng Vịnh tích cực gom dầu giá rẻ của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 19/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023
Tổng dung lượng lưu trữ khí đốt của EU đạt 55,7% công suất vào đầu tháng 4. Ảnh minh họa: PB

Khí đốt dự trữ của châu Âu cao kỷ lục

Liên minh châu Âu (EU) đang có lượng khí đốt dự trữ ở mức kỷ lục sau một mùa đông ôn hòa hơn dự đoán. Điều đó thắp lên hy vọng về việc khối này có thể giảm phụ thuộc vào khí đốt nhập khẩu từ Nga.

Tổng dung lượng lưu trữ khí đốt của EU đạt 55,7% công suất vào đầu tháng 4, theo dữ liệu của Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu (GIE), cơ quan đại diện cho các nhà điều hành kho lưu trữ khí đốt ở châu Âu. Khoảng từ năm 2011 đến nay, đây là công suất dự trữ khí đốt cao nhất của EU vào đầu tháng 4 hàng năm. Công suất dự trữ này cao hơn khoảng 20 điểm phần trăm so với mức trung bình trong 5 năm trước và đã tăng lên 56,5% trong 2 tuần qua.

“Các kho dự trữ khí đốt của EU đã đầy hơn một nửa. Điều đó có nghĩa là chúng tôi kết thúc mùa sưởi ấm này ở một vị trí thuận lợi”, Cao ủy Năng lượng của EU, Kadri Simson nói với Financial Times, đồng thời nhấn mạnh, hiện tại EU có khả năng giảm nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga.

Ấn Độ và Trung Quốc mua dầu thô Nga trên mức giá trần

Tính đến tháng 4, Ấn Độ và Trung Quốc đã mua phần lớn dầu của Nga với mức giá cao hơn mức giá trần của phương Tây là 60 USD/thùng, theo các thương nhân và tính toán của Reuters. Bất chấp những nỗ lực của phương Tây nhằm hạn chế ngân sách thu về từ năng lượng của Điện Kremlin, Nga đang có doanh thu cao hơn nhiều so với dự đoán.

Theo các thương nhân, mức chiết khấu trung bình đối với dầu thô Ural (Nga) là 13 USD/thùng so với dầu Brent - xác định trên cơ sở DES (giao hàng đã xuất xưởng) tại các cảng Ấn Độ và 9 USD đối với dầu Brent ICE tại các cảng Trung Quốc. Trong khi đó, chi phí vận chuyển lần lượt là 10,5 USD/thùng và 14 USD/thùng để vận chuyển hàng hóa từ các cảng Baltic đến Ấn Độ và Trung Quốc.

Điều đó có nghĩa là giá Urals trên cơ sở giao hàng tự do (FOB) tại các cảng Baltic, tính thêm khoảng 2 USD/thùng cho chi phí vận chuyển bổ sung, đã cao hơn một chút so với 60 USD/thùng cho đến tháng 4, tính toán của Reuters cho thấy.

“Ông lớn” dầu mỏ vùng Vịnh tích cực gom dầu giá rẻ của Nga

Các nước vùng Vịnh, khu vực có trữ lượng dầu lửa lớn nhất thế giới, hiện đang tích cực gom dầu thô và nhiên liệu giá rẻ của Nga để sử dụng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ tự sản xuất với giá thị trường để tăng lợi nhuận, theo Wall Street Journal.

Giá cả là nhân tố chính khiến các nước vùng Vịnh hào hứng mua dầu Nga. Do phương Tây áp giá trần và các biện pháp trừng phạt khác, dầu thô Urals của Nga thường được giao dịch ở mức chiết khấu hơn 30% so với giá dầu Brent chuẩn quốc tế trong những tháng gần đây. Bên cạnh đó, các nước vùng Vịnh cũng đang đẩy mạnh nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ tinh chế như naphtha và dầu diesel của Nga.

Hồi tháng 2, Thứ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Brian Nelson đã thăm Trung Đông để cố gắng thuyết phục Saudi Arabia, UAE và Thổ Nhĩ Kỳ thực thi các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với Nga. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, cho đến nay vẫn chưa có dấu hiệu nào cho thấy các nước vùng Vịnh cắt giảm nhập khẩu dầu và nhiên liệu của Nga.

Nga và Venezuela tăng cường hợp tác về dầu khí

Ngoại trưởng Nga Sergey Lavrov ngày 19/4 cho biết Nga và Venezuela sẽ tăng cường hợp tác sản xuất dầu mỏ và phát triển các cơ sở khí đốt, cũng như nhiều dự án khác.

Trả lời phỏng vấn sau cuộc thảo luận với người đồng cấp Venezuela Ivan Gil Pinto, Ngoại trưởng Lavrov nêu rõ Nga có nhiều dự án được lên kế hoạch trong lĩnh vực sản xuất dầu mỏ, phát triển các mỏ khí đốt, nông nghiệp, y tế và dược phẩm, truyền thông, không gian và công nghệ mới.

Trong những lĩnh vực này, Nga sẽ mở rộng quy mô và đẩy nhanh tốc độ hợp tác, tiếp tục tích cực sử dụng những cơ chế hiện hành cho mục đích này, bao gồm cả một ủy ban liên chính phủ cấp cao. Ông Lavrov cũng nhấn mạnh rằng Nga và Venezuela đã nhất trí các biện pháp thiết thực nhằm mở rộng hợp tác trong lĩnh vực thương mại, đầu tư và tăng cường quan hệ của giới doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

Ấn Độ và Nga nhất trí giải quyết thâm hụt thương mại

Ngày 18/4 Ấn Độ và Nga đã nhất trí hợp tác giải quyết thâm hụt thương mại và các vấn đề tiếp cận thị trường nhằm khai thác toàn bộ tiềm năng của mối quan hệ kinh tế song phương sau khi phía Ấn Độ bày tỏ lo ngại về thâm hụt ngày càng lớn khi thương mại hai chiều chạm mức 45 tỷ USD, chủ yếu do Ấn Độ tăng nhập khẩu dầu từ Nga.

Hai bên cũng đã thảo luận về các cách thức nhằm thúc đẩy hai nước tham gia tích cực hơn vào thương mại, tài chính và năng lượng quốc tế, bao gồm cả năng lượng hạt nhân.

Đại sứ quán Nga tại New Delhi ra thông báo nêu rõ: “Mối quan hệ giữa Nga và Ấn Độ tiếp tục phát triển dần dần theo mọi hướng. Vào năm 2022, bất chấp các yếu tố bên ngoài tiêu cực, động lực tích cực trong thương mại Nga-Ấn đã chiếm ưu thế”, ám chỉ tác động của các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với Nga.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 22:00