Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023

19:09 | 18/04/2023

4,760 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - G7 tiếp tục duy trì mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu mỏ của Nga; 5 nước hợp lực loại Nga khỏi thị trường năng lượng hạt nhân quốc tế; Ấn Độ bỏ ngỏ khả năng mua dầu Nga cao hơn mức giá trần của phương Tây… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 18/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023
Nhà máy điện hạt nhân Cruas ở Ardèche, Pháp. Ảnh: Investigate-europe

G7 tiếp tục duy trì mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu mỏ của Nga

Ngày 17/4, Liên minh giá trần gồm Nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7) và Australia cho biết, sẽ giữ nguyên mức giá 60 USD/thùng đối với dầu mỏ vận chuyển qua đường biển của Nga sau khi xem xét tình hình kinh tế toàn cầu.

Quyết định trên đưa ra dù giá dầu thô toàn cầu đang tăng sau khi Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) tuyên bố cắt giảm sản lượng và nhu cầu tiêu dùng tại Trung Quốc phục hồi, trong khi một số quốc gia kêu gọi hạ mức giá trần để làm giảm nguồn thu của Nga.

Trong ngày 17/4, giá dầu Brent và dầu thô Mỹ hợp đồng tương lai được giao dịch trên 80 USD/thùng. Một quan chức trong liên minh nhận định, giá dầu thô Nga được bán thấp hơn khoảng 30 USD so với dầu Brent, chứng tỏ quyết định áp giá trần đã có hiệu quả trong việc hạn chế nguồn thu của Nga mà vẫn đảm bảo ổn định thị trường năng lượng toàn cầu.

Đức yêu cầu trừng phạt vào năng lượng hạt nhân Nga

Bộ Kinh tế Đức hôm 17/4 cho biết đã yêu cầu Ủy ban châu Âu (EC) áp các biện pháp trừng phạt đối với ngành năng lượng hạt nhân của Nga. Do các thành viên bị chia rẽ về ý tưởng này, Liên minh châu Âu (EU) cho đến nay vẫn kiềm chế không đưa nhiên liệu hạt nhân vào các gói trừng phạt chung.

“Chính phủ liên bang đã trao đổi với EC ủng hộ việc đưa lĩnh vực hạt nhân dân sự vào gói trừng phạt tiếp theo của khối", Bộ Kinh tế Đức cho biết, nhấn mạnh EU không nên “né tránh hành động quyết đoán trong lĩnh vực này”.

Đức đã đóng cửa 3 nhà máy điện hạt nhân cuối cùng vào cuối tuần trước, bất chấp những lời kêu gọi mở rộng hoạt động trong bối cảnh chi phí năng lượng tăng cao.

5 nước hợp lực loại Nga khỏi thị trường năng lượng hạt nhân quốc tế

Trong thỏa thuận đạt được tại Nhật Bản, bên lề cuộc họp của Nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7) ngày 17/4, Anh, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Pháp đã nhất trí sử dụng các nguồn lực và tiềm năng về ngành năng lượng hạt nhân của mỗi quốc gia để làm suy yếu quyền kiểm soát của Nga đối với chuỗi cung ứng.

Theo đó, các nước đồng minh của Ukraine sẽ hợp tác cung cấp nhiên liệu ổn định theo nhu cầu tiêu thụ hiện nay, cũng như đảm bảo việc phát triển và sử dụng nhiên liệu an toàn cho các lò phản ứng tiên tiến trong tương lai.

Thỏa thuận này được lên kế hoạch nhằm làm cơ sở để đánh bật Nga ra khỏi thị trường nhiên liệu hạt nhân nhanh nhất có thể. Mục đích sau cùng của nó là để cắt đứt các nguồn thu của Moskva. Trước đó, chính phủ Đức cũng đã lên tiếng ủng hộ việc Liên minh châu Âu (EU) đưa ra các biện pháp trừng phạt đối với ngành công nghiệp hạt nhân của Nga, liên quan đến chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Ấn Độ bỏ ngỏ khả năng mua dầu Nga cao hơn mức giá trần của phương Tây

Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Nirmala Sitharaman mới đây cho biết quốc gia Nam Á này có thể mua dầu thô của Nga cao hơn mức giá trần do Nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7) áp đặt nếu việc cắt giảm sản lượng gần đây của Tổ chức các nước xuất khấu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) làm tăng chi phí năng lượng.

“Chúng tôi sẽ phải liên tục tính toán làm sao có được thỏa thuận tốt nhất vì việc nhập khẩu dầu rất quan trọng cho nền kinh tế Ấn Độ”, bà Sitharaman cho biết trong một cuộc phỏng vấn ngày 17/4, đồng thời nhấn mạnh thêm rằng nước này sẽ xem xét “giá cả phải chăng” để phục vụ dân số đông đảo của mình.

Được biết, 80% lượng dầu thô mà Ấn Độ sử dụng đều là nhập khẩu từ các nước khác. Ấn Độ và Trung Quốc vốn là hai khách hàng mua dầu thô chính của Nga sau khi các nước phương Tây cấm vận dầu của Nga.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00