Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023

21:00 | 16/04/2023

3,995 lượt xem
|
(PetroTimes) - G7 nhất trí tăng cường năng lượng tái tạo; Xuất khẩu dầu thô của Nga tăng trở lại; Italy khẳng định nước này vượt qua việc phụ thuộc vào khí đốt Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 16/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023
G7 nhất trí tăng cường phát triển năng lượng tái tạo và đẩy nhanh việc loại bỏ dần nhiên liệu hóa thạch vào năm 2050. Ảnh minh họa: Thehill

G7 nhất trí tăng cường năng lượng tái tạo

Ngày 16/4, Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) tuyên bố nhất trí một số phương hướng lớn về phát triển năng lượng. Thông cáo được đưa ra sau hai ngày Hội nghị cấp Bộ trưởng của G7 tại thành phố Sapporo, miền Bắc Nhật Bản.

Trong thông cáo ngày 16/4, G7 nêu rõ đã nhất trí tăng cường phát triển năng lượng tái tạo và đẩy nhanh việc loại bỏ dần nhiên liệu hóa thạch vào năm 2050.

Theo đó, Bộ trưởng các nước G7 cũng công nhận sự cần thiết phải giảm tiêu thụ khí đốt, song cho rằng đầu tư vào lĩnh vực này có thể phù hợp để giúp giải quyết tình trạng thiếu hụt tiềm tàng của thị trường.

Xuất khẩu dầu thô của Nga tăng trở lại

Hôm 15/4, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm tinh chế của Moscow đã tăng trong tháng 3 lên mức cao nhất kể từ tháng 4/2020, tăng 600.000 thùng mỗi ngày.

Sự gia tăng này đã nâng doanh thu ước tính của Nga từ xuất khẩu dầu mỏ lên 12,7 tỷ USD vào tháng trước.

Tuy nhiên, báo cáo của IEA nhận định doanh thu từ năng lượng của Nga vẫn giảm 43% so với một năm trước, lý do chính là quốc gia này buộc phải bán các thùng dầu cho một nhóm khách hàng hạn chế - những vị khách này sẽ tìm cách thương lượng để được giảm giá nhiều hơn.

Italy khẳng định nước này vượt qua việc phụ thuộc vào khí đốt Nga

Bộ trưởng An ninh Năng lượng và Môi trường Italy Gilberto Pichetto Fratin cho biết nước này đang “vượt qua được việc phụ thuộc vào khí đốt của Nga”.

Trả lời phỏng vấn tờ Corriere della Sera, người đứng đầu ngành năng lượng Italy nhấn mạnh: “Trước đây, khoảng 40% nhu cầu khí đốt của chúng tôi do phía Nga cung cấp. Hiện nay, mức này chỉ còn chưa tới 10%. Thực tế, chúng tôi đang xử lý được việc phụ thuộc vào khí đốt của Nga nhờ cách tăng cường vào hệ thống TAP và từ châu Phi, với những thỏa thuận mới cùng Algeria và Libya”.

Bên cạnh đó, ông Pichetto Fratin cũng dự báo về giá khí đốt và điện của Italy trong thời gian tới. Cụ thể, các loại giá có thể tăng 5-15% trong quý III và 10-25% trong quý IV năm nay.

Lò phản ứng hạt nhân lớn nhất châu Âu hoạt động trở lại sau 18 năm

Lò phản ứng hạt nhân Olkiluoto 3 của Phần Lan, lò phản ứng hạt nhân lớn nhất châu Âu bị trì hoãn nhiều năm sẽ bắt đầu hoạt động bình thường trở lại vào ngày 16/4, nhà điều hành lò phản ứng này cho biết sẽ tăng cường an ninh năng lượng trong khu vực mà Nga đã cắt nguồn cung cấp khí đốt và điện.

Nhà điều hành OL3 - Teollisuuden Voima, thuộc sở hữu của công ty Phần Lan Fortum và một tập đoàn gồm các công ty năng lượng và công nghiệp, cho biết đơn vị này dự kiến sẽ đáp ứng khoảng 14% nhu cầu điện của Phần Lan, giảm nhu cầu nhập khẩu từ Thụy Điển và Na Uy.

Tin tức về việc khởi động OL3 được đưa ra khi Đức tắt ba lò phản ứng cuối cùng vào ngày 15/4, trong khi Thụy Điển, Pháp, Anh và các nước khác đang lên kế hoạch phát triển mới. Các nhà phân tích cho biết, Phần Lan - quốc gia Bắc Âu duy nhất có mức thâm hụt điện lớn, có thể mong đợi vào chi phí điện thấp hơn từ việc khởi động lại nhà máy.

Điện Ukraine khởi động xuất khẩu sang các quốc gia láng giềng

Theo hãng thông tấn Ukrinform, từ ngày 17/4, Ukraine có thể bắt đầu xuất khẩu điện sang Slovakia tổng cộng 200 megawatt mỗi giờ.

Phiên đấu giá đầu tiên để xuất khẩu điện sang Slovakia đã diễn ra ngày 15/4 với ngày giao hàng dự kiến là ngày 17/4.

Hôm 11/4, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Herman Halushchenko cho biết, nước này đã nối lại xuất khẩu điện sang các nước châu Âu, một bước ngoặt lớn so với 6 tháng trước khi "chiến dịch quân sự đặc biệt" của Nga đã ảnh hưởng đến các nhà máy điện.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17354
CAD 18227 18503 19120
CHF 32727 33112 33745
CNY 0 3470 3830
EUR 30198 30472 31495
GBP 34582 34974 35900
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14769 15351
SGD 19814 20095 20621
THB 722 785 838
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16682 16782 17385
CAD 18410 18510 19116
CHF 32978 33008 33895
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30374 30404 31429
GBP 34887 34937 36047
HKD 0 3390 0
JPY 172.57 173.07 180.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19970 20100 20832
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 17000000 17000000 18300000
SBJ 15000000 15000000 18300000
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 17:00