Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023

19:39 | 17/04/2023

7,447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Huy động mọi nguồn lực để thực hiện chuyển đổi năng lượng; Nguồn cung dư thừa, giá khí đốt giảm sâu; Thị trường dầu diesel toàn cầu đang có dấu hiệu suy thoái… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 17/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/4/2023
Tình trạng dư thừa nguồn cung đang duy trì tại châu Âu và châu Á. Ảnh minh họa: Euractiv

Huy động mọi nguồn lực để thực hiện chuyển đổi năng lượng

Sáng 17/4, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tiếp ông Chris Taylor, Đặc phái viên biến đổi khí hậu của Vương quốc Anh; ông Tibor Stelbaczky, Cố vấn chính về Ngoại giao Năng lượng của Liên minh châu Âu (EU), nhân chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam.

Tại buổi tiếp, Phó Thủ tướng cảm ơn Chính phủ Anh, EU và các đối tác Quốc tế IPG khác (Pháp, Đức, Mỹ, Italy, Canada, Nhật, Na Uy và Đan Mạch) đã cùng các cơ quan Việt Nam đàm phán, thông qua Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ Đối tác chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP) với Việt Nam.

Theo đó, Chính phủ Việt Nam đang triển khai các cam kết giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 với nguồn lực trong nước và hỗ trợ quốc tế. Việt Nam coi JETP là kênh quan trọng chủ yếu để nhận được hỗ trợ công nghệ, tài chính từ các nước phát triển và định chế tài chính để chuyển đổi năng lượng công bằng.

Nguồn cung dư thừa, giá khí đốt giảm sâu

Khí tự nhiên đang trở nên dư thừa ở cả châu Âu lẫn châu Á, ít nhất là trong vài tuần tới khi nguồn cung nhiên liện này tràn ngập, đẩy giá xuống thấp hơn trong bối cảnh nhu cầu yếu trong thời gian qua và dự kiến sẽ tiếp tục kéo dài trong ít nhất vài tuần tới, theo Bloomberg.

Tại Tây Ban Nha, nơi có nhiều kho cảng LNG nhất ở châu Âu, công suất lưu trữ đã đầy 85%, có thể nhanh chóng chuyển sang trạng thái dư thừa, gây áp lực lên giá giao ngay, ngân hàng RBC Capital Markets nhận định. Tại Phần Lan, các điểm nhập khẩu LNG cho giai đoạn mùa hè giảm từ 14 xuống còn 10, một phần do nhu cầu dự kiến ​​giảm.

Trong khi đó, xuất khẩu LNG toàn cầu tăng trở lại trong tháng 3, lên mức cao nhất trong lịch sử một phần nhờ vào công suất LNG của Mỹ phục hồi. Nguồn cung bổ sung đang đẩy giá khí đốt đi xuống khi các thương nhân chật vật tìm khách hàng.

Dự báo hệ lụy từ quyết định cắt giảm sản lượng bất ngờ của OPEC+

Quyết định cắt giảm sản lượng bất ngờ hồi đầu tháng này của các thành viên chủ chốt trong Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (còn gọi là OPEC+), được dự báo sẽ gây thêm khó khăn cho kinh tế thế giới, vốn đang đối mặt với triển vọng ảm đạm, đồng thời có nguy cơ gây ra những hệ lụy cho chính thị trường dầu mỏ toàn cầu.

Theo đánh giá của giới phân tích, quyết định của OPEC+ sẽ khiến thị trường dầu mỏ toàn cầu ngày càng thắt chặt hơn, qua đó đẩy giá dầu tăng mạnh trong một vài tháng tới; có khả năng đẩy thị trường vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung ngay trong quý II/2023; sẽ đẩy giá dầu lên trên 100 USD/thùng trong thời gian còn lại của năm 2023, với giá dầu Brent có thể chạm mốc 110 USD vào mùa hè này...

Các chuyên gia cho rằng, quyết định của OPEC+ có thể sẽ kéo lùi đà tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, quyết định cắt giảm sản lượng bổ sung của OPEC+ cũng có thể gây ra những hệ lụy cho chính thị trường dầu mỏ cũng như nguồn thu của các nhà sản xuất.

Thị trường dầu diesel toàn cầu đang có dấu hiệu suy thoái

Từng là một trong những loại nhiên liệu quan trọng nhất thế giới sau khi Nga xung đột với Ukraine, giá dầu diesel đã giảm trong bối cảnh lo ngại nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới có con đường gập ghềnh phía trước.

Tại Trung Quốc, số lượng xe tải chạy trên đường cao tốc đã giảm đáng kể trong những tuần gần đây. Tại châu Âu, phí bảo hiểm của dầu diesel so với dầu thô gần đây đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm. Tại Mỹ, nhu cầu đang trên đà giảm 2% vào năm 2023, S&P Global cho biết.

Các nhà kinh tế cho biết, có 65% khả năng xảy ra suy thoái ở Mỹ và 49% khả năng xảy ra suy thoái ở châu Âu trong năm tới. Ở Trung Quốc, rủi ro thấp hơn nhưng sự phục hồi của quốc gia này sau những hạn chế khắc nghiệt trước đây do Covid-19 vẫn sẽ đòi hỏi niềm tin của người tiêu dùng phải được cải thiện rõ rệt và nhanh chóng.

Chính phủ Đức bảo vệ quyết định đóng cửa các nhà máy điện hạt nhân

Bộ Môi trường Đức ngày 16/4 đã bác bỏ yêu cầu của bang Bavaria về việc cho phép tiếp tục vận hành các nhà máy điện hạt nhân, nêu rõ các cơ sở này thuộc thẩm quyền của chính phủ liên bang.

Chính quyền bang Bavaria muốn chính phủ liên bang thay đổi luật về loại bỏ điện hạt nhân để cho phép bang này tiếp tục vận hành các nhà máy điện hạt nhân theo thẩm quyền của bang. Giới chức bang Bavaria cho rằng cho đến khi cuộc khủng hoảng năng lượng kết thúc và quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo diễn ra thành công, Đức vẫn cần phải sử dụng mọi nguồn năng lượng đến cuối thập niên này.

Đức đã đóng cửa 3 nhà máy điện hạt nhân cuối cùng của nước này vào ngày 15/4, qua đó chấm dứt chương trình phát triển điện hạt nhân kéo dài 6 thập niên qua để thúc đẩy kế hoạch chuyển sang sản xuất điện tái tạo hoàn toàn vào năm 2035. Các nhà máy nói trên gồm Isar II, Emsland và Neckarwestheim II, trong đó nhà máy Isar II nằm ở bang Bavaria và có thể đáp ứng nhu cầu điện cho một đô thị.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00