Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023

21:16 | 20/04/2023

5,698 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi năng lượng công bằng; Các nước phương Tây tìm cách tránh lệnh cấm dầu thô Nga; Anh tìm ra cách để giữ lại nguồn cung LNG của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 20/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/4/2023
Anh sẽ duy trì trạng thái đảm bảo được nguồn cung năng lượng, thậm chí còn dư thừa đến mức xuất khẩu sang cho châu Âu. Ảnh minh họa: Theguardian

Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi năng lượng công bằng

Phái đoàn Thường trực Việt Nam tại Liên Hợp Quốc (LHQ) cùng Phái đoàn thường trực Indonesia tại LHQ và Ủy ban Kinh tế xã hội LHQ khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) ngày 19/4 đã tổ chức sự kiện “Thiết kế tài chính cho chuyển đổi năng lượng khu vực châu Á - Thái Bình Dương, bài học của Việt Nam và Indonesia về thiết lập đối tác về chuyển đổi năng lượng công bằng” tại Trụ sở LHQ.

Tại sự kiện, Đại sứ Đặng Hoàng Giang, Trưởng Phái đoàn Đại diện thường trực Việt Nam khẳng định, chuyển đổi năng lượng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu là con đường tất yếu để đạt được phát triển bền vững. Vì vậy, Việt Nam đã cùng các đối tác quốc tế thiết lập Quan hệ Đối tác về chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) để huy động ban đầu 15,5 tỷ USD trong vòng 3 đến 5 năm tới phục vụ nỗ lực chuyển đổi năng lượng của Việt Nam.

Đại sứ kêu gọi các đối tác quốc tế thực hiện cam kết và cung cấp nguồn lực, tài chính, chuyển đổi năng lượng như tài trợ không hoàn lại, xây dựng năng lực, chia sẻ những tiến bộ, nghiên cứu tiềm năng của năng lượng tái tạo, hỗ trợ và đầu tư vào các chương trình, dự án góp phần phát triển bền vững...

Các nước phương Tây tìm cách tránh lệnh cấm dầu thô Nga

Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA) cho biết, các nước phương Tây bên ngoài vẫn tuyên bố thực hiện lệnh trừng phạt đối với dầu thô Nga nhưng lại gián tiếp mua dầu từ Moskva thông qua các nước thứ ba. Liên minh châu Âu (EU), Australia và hầu hết Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) đã nhập khẩu tổng cộng 45,9 tỷ USD sản phẩm dầu thô từ các nước mua dầu thô và các sản phẩm tinh chế của Nga trong một năm qua.

Theo CREA, trong liên minh các quốc gia tham gia áp trần giá dầu Nga thì EU là nơi nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm dầu từ các quốc gia thứ ba với giá trị ước tính lên đến 19,4 USD, kể từ tháng 2/2022 đến nay. Tiếp theo là Mỹ với 7,2 tỷ USD, Anh với 5,5 tỷ USD và Nhật Bản với 5,2 tỷ USD. Tỷ lệ sản phẩm dầu nhập khẩu của các quốc gia trên là dầu diesel (29%), nhiên liệu máy bay (23%) và xăng (13%).

Báo cáo của CREA dựa trên dữ liệu theo dõi tàu chở dầu và chở hàng cũng như hợp đồng thương mại công khai giữa các bên. Theo đó EU và Mỹ đã tăng cường nhập khẩu các sản phẩm dầu tinh chế từ Trung Quốc lên 94%, Thổ Nhĩ Kỳ 43%, UAE 23%, Singapore 33% và Ấn Độ là 2%. Báo cáo này cũng chỉ ra 56% lượng dầu xuất khẩu của Nga được vận chuyển đến các nước thứ ba đều do các đội tàu thuộc sở hữu hoặc được công ty phương Tây bảo hiểm.

Anh tìm ra cách để giữ lại nguồn cung LNG của Nga

Các chuyên gia của OilPrice dự đoán Vương quốc Anh sẽ được cung cấp đầy đủ khí đốt trong thời kỳ cao điểm tiêu thụ vào mùa hè năm 2023 thông qua các giếng ở Biển Bắc, cũng như từ Na Uy. Ngoài ra, cân bằng năng lượng của Vương quốc sẽ được bổ sung bằng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nhập khẩu, chủ yếu đến từ Nga.

Theo một dự báo cho năm 2023 từ Công ty Vận chuyển Khí đốt Quốc gia của Anh, London sẽ duy trì trạng thái đảm bảo được nguồn cung năng lượng, thậm chí còn dư thừa đến mức họ xuất khẩu sang cho châu Âu. Tuy nhiên, năm nay do chính sách thắt lưng buộc bụng và hậu quả của cuộc khủng hoảng, nhu cầu đối với hàng xuất khẩu từ Anh sẽ không cao như năm ngoái.

Vào thời khắc cao điểm của mùa hè và mùa đông, quốc đảo này sẽ có thêm nguồn cung cấp nguyên liệu thô từ Nga, đồng thời được bảo vệ với lý do lượng khí này cũng cần thiết để đưa sang Liên minh châu Âu (EU). Vấn đề là khí đốt sẽ tích tụ trong vùng đệm và chỉ khi cần thiết mới được bơm sang những quốc gia láng giềng, nhưng đây vẫn không phải là chế độ bắt buộc. Rất có thể phần lớn hàng nhập khẩu nằm trong kho hải quan của Foggy Albion và London sẽ sử dụng chúng cho mục đích riêng của họ.

Iran khẳng định đàm phán với IAEA đang tiến triển

Ngày 19/4, Giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Iran (AEOI), ông Mohammad Eslami, thông báo các cuộc đàm phán giữa nước này và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử quốc tế (IAEA) đang tiến triển.

Ông Eslami cho biết các phái đoàn chuyên gia và kỹ thuật của hai bên đang liên lạc chặt chẽ và báo cáo tiến độ đàm phán hằng ngày. Kết quả đàm phán sẽ sớm được công bố.

Đầu tháng trước, Tổng Giám đốc IAEA Rafael Grossi đã có chuyến thăm 2 ngày tới Iran nhằm giải quyết một số vấn đề liên quan tới chương trình hạt nhân của Tehran. Theo tuyên bố chung sau chuyến thăm, Iran cho phép IAEA thực hiện các hoạt động giám sát và kiểm tra phù hợp tiếp theo. Hai bên cũng cam kết tăng cường hợp tác để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng.

IAEA thanh sát các nhà máy điện hạt nhân ở Ukraine

Ngày 19/4, Cơ quan Giám sát hạt nhân nhà nước Ukraine cho hay các chuyên gia của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) đã tiến hành các cuộc kiểm tra không báo trước tại các nhà máy điện hạt nhân Rivne và Khmelnytskyi của Ukraine để xác nhận rằng tất cả vật liệu hạt nhân tại các cơ sở này đều đã được khai báo.

Thông báo của cơ quan trên nêu rõ: “Ngày 18/4, IAEA đã tiến hành các cuộc kiểm tra không báo trước tại Nhà máy điện hạt nhân Rivne và Nhà máy điện hạt nhân Khmelnytskyi theo thỏa thuận giữa Ukraine và IAEA về việc áp dụng các biện pháp bảo vệ liên quan Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân”.

Cũng theo tuyên bố, các chuyên gia của IAEA đã nhận được sự hỗ trợ của các thanh sát viên của Cơ quan Giám sát hạt nhân nhà nước Ukraine và mục đích của cuộc kiểm tra là để xác nhận không có vật liệu phân hạch nào ở đó chưa được khai báo.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/4/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 22:00