Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/4/2023

20:04 | 13/04/2023

4,591 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EIA dự báo dầu sẽ dư thừa trong năm nay; Điện gió và điện mặt trời tăng trưởng kỷ lục; Hà Lan quyết đoạn tuyệt với tất cả nhiên liệu hóa thạch từ Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 13/4/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/4/2023
EIA ngày 12/4 cho biết, vẫn kỳ vọng sản lượng dầu toàn cầu sẽ tăng 1,5 triệu thùng mỗi ngày trong năm nay. Ảnh minh họa: Hartenergy

EIA dự báo dầu sẽ dư thừa trong năm nay

Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) ngày 12/4 cho biết, vẫn kỳ vọng sản lượng dầu toàn cầu sẽ tăng 1,5 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2023, do sự tăng trưởng mạnh mẽ từ các quốc gia ngoài Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh, bao gồm Nga (OPEC+), phần lớn sẽ được thúc đẩy bởi Bắc và Nam Mỹ.

EIA dự báo, năm nay sản lượng dầu toàn sẽ ở mức trung bình 101,3 triệu thùng/ngày, trong khi mức tiêu thụ dầu toàn cầu ước tính là 100,87 triệu thùng/ngày. Theo EIA, lượng dư thừa trên thị trường sẽ bắt đầu giảm trong quý này, nhưng sẽ kéo dài đến hết quý III. Điều đó trái ngược với một số dự đoán khác, trong đó có chuyên gia của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho rằng, việc cắt giảm của OPEC+ sẽ khiến cầu vượt cung.

Theo EIA, nếu các đợt cắt giảm hiện tại của OPEC+ hết hạn vào cuối năm 2023, thì sản lượng dầu toàn cầu sẽ ở mức trung bình 103,25 triệu thùng/ngày vào năm 2024, trong khi mức tiêu thụ dự kiến là 102,72 triệu thùng/ngày, tức nguồn cung vẫn vượt xa nhu cầu vào năm tới.

Dự trữ dầu toàn cầu tăng 400.000 thùng/ngày vào năm 2022 và 1,1 triệu thùng/ngày trong quý đầu tiên của năm 2023, hầu như sẽ không thay đổi trong nửa cuối năm 2023. EIA dự đoán, tồn kho sẽ tăng trung bình khoảng 500.000 thùng/ngày bắt đầu từ năm 2024 nếu việc cắt giảm của OPEC+ hết hạn vào đầu năm sau.

Điện gió và điện mặt trời tăng trưởng kỷ lục

Một phân tích công bố hôm 12/4 bởi tổ chức tư vấn khí hậu độc lập Ember (trụ sở chính tại Anh, thành viên Mạng lưới môi trường của The Guardian) cho thấy trong năm 2022 có tới 12% năng lượng của thế giới đến từ năng lượng mặt trời và gió. Trong đó, năng lượng mặt trời là nguồn điện phát triển nhanh nhất trong năm thứ 18 liên tiếp, với mức tăng trưởng đạt tới 24% trong năm qua, so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng của điện gió đạt 17% vào năm 2022.

Phân tích dựa trên dữ liệu từ 78 quốc gia chiếm 93% nhu cầu điện toàn cầu, cho thấy có hơn 60 quốc gia đang cùng nhau tạo ra 10% tổng lượng điện gió và mặt trời. Năng lượng tái tạo và các nguồn điện hạt nhân chiếm 39% sản lượng điện toàn cầu năm 2022 và cũng là một mức kỷ lục mới.

Tuy nhiên sự phát triển này vẫn chưa đủ nhanh vì nhu cầu điện tăng cao theo từng năm, than đá và các nhiên liệu hóa thạch khác lấp khoảng trống còn lại khiến khí thải cũng lập kỷ lục mới. Nhà phân tích điện cấp cao Malgorzata Wiatros-Motyka của Ember, tác giả chính của nghiên cứu, cho biết: "Điện sạch sẽ định hình lại nền kinh tế toàn cầu, từ vận tải đến công nghiệp và hơn thế nữa".

Hà Lan quyết đoạn tuyệt với tất cả nhiên liệu hóa thạch từ Nga

Hà Lan đang xúc tiến để chấm dứt hoàn toàn nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Nga, Bloomberg đưa tin hôm 12/4, trích dẫn một cuộc phỏng vấn với Bộ trưởng Năng lượng Hà Lan Rob Jetten.

Theo ông Jetten, quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) này đã ngừng ký hợp đồng mới về nhập khẩu LNG của Nga trong năm nay và đang tìm cách giảm bớt các hợp đồng đã có từ trước.

“Chúng tôi phải làm những gì có thể làm để đảm bảo không còn năng lượng hóa thạch Nga trong hệ thống của chúng tôi, và chúng tôi đã thành công với than đá, khí đốt và dầu mỏ”, Bộ trưởng Năng lượng Hà Lan nói, bổ sung thêm rằng chính phủ đang tích cực thảo luận với các công ty sử dụng các cơ sở này để loại bỏ dần các giao dịch LNG đã có từ trước, áp dụng cho cả hợp đồng giao ngay và hợp đồng dài hạn.

Thổ Nhĩ Kỳ đang giúp Bulgaria cách ly khí đốt của Nga

Thổ Nhĩ Kỳ đã vận chuyển chuyến hàng khí đốt tự nhiên đầu tiên đến nước láng giềng Bulgaria như một phần của thỏa thuận nhằm đa dạng hóa nguồn cung khỏi Nga. Đồng thời, đây cũng là tín hiệu tăng cường uy tín của quốc gia này với tư cách là trung tâm cung cấp nhiên liệu.

Theo cơ quan Anadolu của nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ, có khoảng 55 triệu mét khối khí đốt tự nhiên đã được gửi bằng đường ống qua Bulgaria, có nguồn gốc từ một lô hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng của nhà xuất khẩu Cheniere Energy (Mỹ).

Kể từ khi chiến sự Nga-Ukraine nổ ra, Bulgaria đã cố gắng đa dạng hóa nguồn cung khí đốt khỏi Nga, tuy nhiên vẫn bị hạn chế bởi các liên kết hạn chế với thị trường quốc tế. Vào tháng 1, Thổ Nhĩ Kỳ đã cho phép nước này tiếp cận các kho cảng LNG của mình, mở ra các tuyến đường cung cấp thay thế cho nước láng giềng. Công suất tối đa của thỏa thuận này là 1,5 tỷ mét khối - khoảng một nửa lượng tiêu thụ hàng năm của Bulgaria - có thể tăng lên nếu nhu cầu của quốc gia này tăng lên.

Ukraine cáo buộc Hungary hỗ trợ Nga bằng các thỏa thuận năng lượng

Quan chức cấp cao của Kyiv hôm 12/4 cảnh báo thỏa thuận thúc đẩy liên kết năng lượng của Hungary với Nga sẽ chỉ kéo dài chiến sự ở Ukraine, đồng thời kêu gọi Liên minh châu Âu (EU) ngăn chặn hành động này.

“Mua thêm khí đốt từ Nga đồng nghĩa với việc đang trao cho họ nhiều điều kiện hơn để leo thang chiến tranh”, Oleg Ustenko, cố vấn kinh tế của Tổng thống Volodymyr Zelensky, nói. Tuyên bố trên được đưa ra sau khi Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjarto hôm 11/4 đã ký một loạt thỏa thuận năng lượng tại Moscow cho phép tăng nhập khẩu khí đốt sang Hungary.

Budapest hiện nhận được 4,5 tỉ mét khối khí đốt mỗi năm theo hợp đồng dài hạn hiện có với Gazprom. Thỏa thuận mới sẽ cho phép tập đoàn khí đốt của Nga giao cho Hungary khối lượng khí đốt lớn.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/4/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/4/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/4/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00